PHÁP NIỆM
----- o0o -----
Thời thế trải qua của bao thời gian mà thế nhân ngự chế từ xưa đến nay, muôn ngàn cơ hội vận cuộc đổi thay. Bởi sự phát minh của thế nhân cải tiến. Vì mỗi con người hằng bền rèn đúc cái đại chí, tin tưởng vào chỗ định nhận cả chương trình Siêu-linh Thực-hiện là: Chơn-Lý Nhân-Loại. Về Chơn-Lý diễn rằng: thật tình với lẽ phải, có thiệt thà mới gây đoàn kết, đặt tình tâm thêm nhiều luận giác rồi tiến đến mực tầm sáng suốt, thế nhân thực hành hiện tại mọi sự rõ ràng, không phức tạp: “Siêu-Linh”. Lý do đó các đấng tiền đồ gồm thâu ý thích thế nhân mới đặt thành mỹ danh đó là Đạo, thống truyền lưu chuyển, bảo tồn thế đại miên truyền, cho người người nhận lấy mối Đạo mà sửa soạn bản thân chơn thể, hoàn toàn sáng suốt trên hình thức con người: Chơn, Thiện, Mỹ.
Từ hữu thỉ, thế thời sáng lạn đến đây, lẽ biết của nhơn loại xuất hiện thành phần dĩ chế, đem tư tưởng luyện trau mọi ý thức theo ý nguyện cá nhân, gia đình, tông lý, xã hội mới thêu dệt thành bức tranh đậm màu gấm vóc của mọi xứ sở nước non thịnh vượng, cũng tại tinh thần bảo chế từ người một, cần cố dự trù, khuyếch trương kết hợp liên bầu tinh thấm là lý tưởng đồng nhứt.
Cả hình thức hoạt động của các đấng Thánh Linh hiện giờ thế nhân đang thực thi noi gương sáng suốt đó là: người lãm tường mọi trọng hệ của nhân gian cùng thế sự sao tồn tại, sao diệt vong mà bài trừ hoặc truyền tiến. Các đấng đó, thời đại hiện đây cõi lòng tín mộ của nhân loại thường đề cao là: Phật, Tiên, Thánh, Thần cùng Nhân-sĩ cũng bởi thật thà sáng suốt.
Đến Hạ-Nguơn, hào sáu, hội 11, vận 29, thế kỷ XIX, trên thời đại vật chất văn minh cao trào, dập tắt pháp thật, các cử chỉ và hình thức của thế sự bị đắm vào nhân tâm tư cá, rồi chi phối giai cấp. Dần dần thế nhân quên hẳn mọi điều quả báo, mãi lòng gieo gió gặt bão, bị nhắm ngay sức mạnh trí khôn của con người mình, quyết tranh đấu giựt giành lợi quyền riêng cho đầy lòng dục vọng.
Điều cam cố lợi lộc vô biên, sự mưu sát ác tâm vô tận cũng do vật chất sôi trào, văn minh quá mức. Đem trí thức trui rèn bén nhọn, nhắm vào thế yếu của thời gian, nhân tình chất phác mà xoi thọc cho rách hư lủng lọt cái bầu không khí nhân luân liêm sỉ, có mưu đồ chiến thắng thâu đoạt sắc màu cho hài lòng tự thích của con người đắc thế. Bởi đó gây nên lòng người lạnh nhạt điêu ngoa, tự vượt ra ngoài lòng đất ấm, chí cả tình thương đã giảm, sự sống hùng cường theo làn ngang ngạnh, đúc rèn nhơn tâm thành quỷ ngạo quyết chiếm đoạt pháp mầu, áp đảo quyền Tạo-Hóa.
Về phần con người, không chịu tiến theo trào lưu phát triển, duy trì đứng lại chỗ nhớ chừng cái túy nhụy hồi búp kín của cành hoa xã hội. Bởi thế nên cả hai giai cấp càng ngày càng xa, trở nên kỳ tranh thủ.
Một phần vượt tầm quá mức của vận mạng thời cơ, quên hẳn Đất Trời Nhân-sinh Đạo Lý. Một phần vịn chặt cái chế độ hủ quản vong tha, biết trên quên dưới, cậy nạnh vào Trời Phật mà quên hẳn Lý Tình, thiếu cả yêu thương, chẳng màng đoàn kết, cứ lo tịnh luyện cầu thần, vọng vang tư kỷ, lâu ngày trở thành nẻo tệ dị đoan, chế luyện Đạo-đức lạc lầm, hóa ra một hoàn thuốc độc giết người tuyệt chủng. Cả hai đều trái ngược với luật Háo-sanh của Toàn-Năng hằng sống.
Đến bán kỷ XX, dân-trí cao trào, dân-đức thăng triều, sưu tầm sự ngàn xưa, quyết sáng lạn ngàn sau, cho thế nhân đầy cội đức, dò kim chỉ Nam của Tạo- Hóa, vịn máy lưu hành của Vũ-trụ Kiền Khôn, quyết dĩ Đạo chế Đạo, dĩ Nhân dìu Nhân, đem quân bình đoàn viên giai cấp, có tiến đến Chơn-lý Thiện-tâm Mỹ-tục, rằng con người rõ thông đường lối, con người giá trị cao siêu, là nhân vị ưu tiến.
Đến đây Đức Thượng-Đế tá danh hóa Đạo, đã vọi lòng dân trí đức tài, tùy tục văn minh, chuyển phong trào yêu hạp, có chỉnh lại trần gian háo hòa, mà bảo tồn lẽ sống còn cả khối thiên-nhiên vật chất.
Quyển kinh THIÊN-ĐẠO CHƠN-TRUYỀN, TRUNG-THIÊN NHỰT-TỤNG có đủ đầy niêm luật mỗi bài để đọc trong mỗi giờ Hành-lễ Tứ-thời cùng Lễ Đàn, trật tự và Quan Hôn Tang Tế mà trấn tỉnh của mỗi cuộc lý do Siêu-thực theo Chơn-Lý Đạo ứng hiện cõi lòng dân sanh có lưu chuyển ngàn sau vĩnh cửu.
TM. Giáo-Hội Trung-Ương
THIÊN-ĐỨC GIÁO-HOÀNG ĐẠI-ĐẠO
Nguơn-Thỉ Bổn-Giác
NGỌC-CHƠN-QUÂN
Cẩn ký
Nguyễn Văn Mưu
******************
CHƯƠNG I
TRI NGUYÊN LÝ TƯỞNG PHỤNG KÍNH VÀ KINH BÀI NHỰT TỤNG, ĐÀN LỄ, THỨC LỆ DIỆU HÀNH CĂN BẢN HƯỚNG DẪN.
PHẦN I
ĐĂNG TRÌNH DIỆU LÝ THIÊNG LIÊNG
GIÁNG CHỈ CHƠN LÝ TÍN NGƯỠNG
-----o0o-----
Bài số 1
1. Giải nghĩa THÁNH TƯỢNG TÂM NHÃN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 5 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ Giáng Đàn.
THI
NGỌC-Sắc giải phân Lý tỏ tường
HOÀNG-đồ khuôn-mẫu Pháp giao tương
ĐẠI Huyền-quang ứng Đạo hoằng hóa
ĐẾ trí huệ thông thời vận khương.
Thầy các con, mỗi con chung nhau định-tâm vưng nghe Thầy giải phân Lý Thể Đạo-mầu hoằng Nguyên-pháp, chỉnh đoan khuôn-mẫu tinh-thần diệu-huệ gọi phá mê, huờn đáo Chơn-thần tường Thánh-đức đây chung trẻ.
ĐẠO ĐỨC QUI ĐIỀU 19
- ĐẠO-LÝ là: Cơ-quang Huyền-bí, hoằng thể lập trần.
- ĐẠO-PHÁP là: Thời năng chỉnh đoan khuôn-mẫu, phá tục giác-mê.
- ĐẠO-CHƠN là: Khải-thông Đức-hậu, ứng khí tế-nhơn, thanh-điềm phước-vận, gồm đủ Ba-báu rọi Đời tỉnh giác.
1/ VÔ-CỰC : HUYỀN-QUANG
2/ THÁI-CỰC : HUYỀN-NĂNG
3/ HOÀNG-CỰC : HUYỀN-LINH
Sánh với Cơ Thời, Vận Cuộc, Vạn-vật:
1/ ĐIỆN-CỰC : Ký-thanh.
2/ HÌNH-CỰC : Tế-tượng.
3/ NGUYÊN-CỰC : Phát-triển.
- Điện-cực : ứng pháp diệu là Nhựt, Nguyệt, Tinh.
- Hình-cực : luân chuyển thần-thông là Thủy, Hỏa, Phong.
- Nguyên-cực : Tồn, Trưởng, Vong do Thần, Khí, Tinh lai đáo.
Cơ sanh tồn, Vận tế tượng, Dụ hòa thân, gồm đủ Tam-Huyền, Lý gọi: Trưởng, Dưỡng, Thành, là Thời, Vận, Mạng; là Tam-Ngũ Thông-Hành, Hoằng-Đạo, Hóa-Đức đó.
- TRỜI có thể năm : Tây, Bắc, Đông, Nam, Trung phương định.
- ĐẤT có thể năm : Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ.
- NGƯỜI có thể năm : Phế, Thận, Can, Tâm, Tỳ.
TRONG BA CÕI:
- Thượng Khí Thanh-Bồng = Huyền-Trung-Huyền.
- Hạ Khí Ninh-Bồng = Trưởng-Trí-Dưỡng.
- Trung Khí Chơn-Bồng = Diệu-Trung-Diệu.
Huyền Trí Ninh-Vật Diệu-hòa, lập hình Kim-chuyên, thể Tam-giáo là Đạo. Mỗi con muốn thấu Đạo, hiểu Đức, biết Chơn cần phải xem, xét, định.
Đạo vẫn có ba: Đạo-Pháp, Đạo-Lý, Đạo-Đức.
- ĐẠO-PHÁP là Qui-Mô
- ĐẠO-LÝ là Cảm-Ứng
- ĐẠO-ĐỨC là Nhơn-Nghĩa
Nay Thầy lâm phàm quyết độ tận chúng-sanh, là chung con Trời nơi Trung-ba phàm-hạ, dạy mỗi con tượng trưng Ba-kỳ Quang-điểm, phụng sự nguồn sáng gọi khai khiếu cho trần ai đó trẻ.
- Nhứt-Tiểu Thời: khai Đạo, lập Thể, sự Chơn là:
“NHÃN-QUANG THỊ-CHIẾU”
- Nhị-Tiểu Thời:
“LINH-QUANG KHÁN-CHIẾU”
- Tam-Tiểu Thời:
“ĐẠI-LINH-QUANG ỨNG-CHIẾU”
NHÃN-QUANG hình “DƯƠNG-MỤC” gọi xem tường cơ Phổ-độ.
LINH-QUANG hình “NHÃN-TÂM” xét dụ, giác-tri, thức thiệt.
ĐẠI-LINH-QUANG hình “TÂM-NHÃN” tinh-thần phát giác, cứu độ sanh-chúng, khai-khiếu chúng-sanh, chứng-vị, Thể Ngũ-sắc, Lý gọi Tường-vân, chiếu Ngũ-quang, thâu Ngũ-giáo.
NGŨ QUANG là: Cơ, Quang, Thời, Khí, Vận.
Cơ: Ứng-huyền. Quang: Hóa-diệu. Thời: Chuyển-pháp. Khí: Hoằng-Đạo. Vận: Thành-cuộc.
Lý phụng, Thể sự: là khuôn-mẫu, căn bổn cội nguồn đó trẻ.
Về Ngũ-Giáo lâm phàm, hộ Chơn-Thần Cực-Khí là Không-Dương Cao-Giáo Đạo Trời là đó; nên gọi Qui-Nguyên Bổn-Nhứt.
1- CHƠN-GIÁO gọi Nhơn-gian.
2- THẦN-GIÁO gọi Thông-gian.
3- THÁNH-GIÁO gọi Minh-gian.
4- TIÊN-GIÁO gọi Hoàng-gian.
5- PHẬT-GIÁO gọi Bửu-giác-gian.
Trong Ngũ-Giáo, thể có Ngũ-Đẳng, Huyền-Linh xuất thế độ trần đây trẻ.
1/ NHƠN-THẦN : Tâm Thông-Suốt.
2/ ĐỊA-THẦN : Tánh Trực-Kiến.
3/ THIÊN-THẦN : Ý Linh-Tính.
4/ NHƠN-HIỀN : Tâm Tri-Giác.
5/ ĐỊA-HIỀN : Tánh Lương-Thuần.
6/ THIÊN-HIỀN : Ý Thành-Chơn.
7/ NHƠN-THÁNH : Chơn Trung-Dung.
8/ ĐỊA-THÁNH : Chánh Hòa-Năng.
9/ THIÊN-THÁNH : Thức Phương-Viên.
10/ NHƠN-TIÊN : Kiện Cảm-Ứng.
11/ ĐỊA-TIÊN : Khiết Trinh-Lợi.
12/ THIÊN-TIÊN : Bửu Nguơn-Hanh.
13/ NHƠN-PHẬT : Tỉnh Giác-Mê.
14/ ĐỊA-PHẬT : Huệ Xá-Lợi.
15/ THIÊN-PHẬT : Đắc Chơn-Như .
Đây là TAM-THẬP THIÊN-TÔN hòa với Linh-Huyền ứng vụ, khai Thất-thập-nhị Địa-cầu thanh khí, Linh-Huyền bổn căn xuất thế, khải Tam-Bửu: Thần, Khí, Tinh. Tam-Bửu gồm Lục-Thông Minh-Huệ là:
- Nhơn-Linh Căn-Chưởng NGUƠN-THẦN Khai-Đạo.
- Linh-Quang Nguyên-Nhơn NGUƠN-KHÍ Truyền- Lý.
- Linh-Căn Nguyên-Linh NGUƠN-TINH Lập-Pháp.
TÂM-NHÃN thể, xuất Linh-Căn gồm Tam-Bửu, Tinh-Tấn, Trí-Huệ, Nhơn-Hậu, Lý-Hư, Đạo-Nguyên. Đây là Chánh-Tín Chơn-Thần, phá tục lập trần, giác mê, khai khiếu, ứng thời hòa khí tượng là Đạo đó.
Thầy mừng chung con định-tâm học lý suốt thông, trung hòa chấp-vãng đó trẻ.
Mừng mỗi trẻ thấu lý do tâm định, chỗ định xem xét, suy nghĩ, phân phán, tấn thối mới thức tri là: NHÃN-THỊ-THỨC do CHỦ-TÂM, THỊ-QUANG do LƯỠNG-NHÃN. Tả Tín-Chơn, Hữu Uy-Chánh do Thần Chủ-Tể. Thể LƯỠNG-QUANG THẦN-MỤC hòa nguyên trí huệ, trí huệ cai quản của sự Động, Tịnh, Chánh-Chơn hoàn nhứt do Tâm định, hoàn Nhứt-Cực. KHÁN-DÃ THỊ-PHÁN ĐỒ-THIÊN MỊ-DÃ là mạt vong trí huệ, ấy Vô-Thần-Dã, Ngã-Dã, Thố-Tâm vị Ngã-Dã.
Nghĩa là: Xem, Xét, Nghe, Biết không chánh do tâm thiếu định, bởi mất trí thiếu sáng, rồi ý dục mến mê sanh biến ra điều xấu giả, mỵ ly, bởi mất Thần-quang là ánh sáng nơi tâm, xa Đạo là do đó, lần lần Người xa Trời Đất, bạc bội nghĩa ân.
Nay Đạo Trời khai mở, hoằng ban nguồn sáng gọi: chong đèn Trí-Huệ, đuốc tuệ soi Đời, dùng tinh thần thức giác phàm-gian tự tri, khai thông đàng sáng, khải Tam-thập-lục Thiên, chiếu ứng Thất-thập-nhị Địa hòa Tứ-Đại Bộ-Châu, dựng Thượng-Nguơn Thánh-Đức đó.
MƯU, bài nầy con đọc trước giờ Đạo-Tràng Bát-Quái nơi Ngũ-Hành-Tòa, đặng trong đó nghe chung, rồi giao Chưởng-Quản in ra cho nhiều gởi các Chi Phái. Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung rõ lý Chơn-Thần Vương-Giáo hoằng-khai Hoàng-Đạo, rồi nêu vào Huệ-Luật.
(Thăng)
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
Bài số 2
2. GIẢI NGHĨA KHUÔN ĐÈN,
THẬP-NGŨ LINH-ĐĂNG,
CHÍ-CÔNG, CHÍ-CHÁNH và ĐÈN NGŨ-LÝ
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 19 tháng 3 Mậu-Tuất 1958 (6 giờ chiều.
---------o0o---------
HUỆ-ĐĂNG CỔ-PHẬT
CHƯỞNG-GIÁO ĐẠI-THIÊN-TÔN
THI
HUỆ điển rọi đêm đặng phá mù
ĐĂNG tường chiếu diệu lý Xuân Thu
CỔ kim hồi hướng hòa tâm lý
PHẬT độ đời mê nhớ phận tu.
Bổn-Sư mừng Chư Đệ-tử trong lớp học Đạo-Tràng Cao-Huấn hiện giờ chung vẹn đồng đây, định-tâm nghe Bổn-Sư dạy chỉ lý thiệt nguồn chơn, thông tri ngôi vị, dễ bề tín ngưỡng tỉnh tâm đó Đệ-tử.
Ngôi vị phụng thờ là lý tượng trưng, thể dụng hiện hành, hốt-chiêm ngưỡng sự trí-tri. Khuôn đèn Thập-Ngũ Linh-Đăng, 5 tấc tam giác; đây là Tam-Ngũ huờn nguyên, khuôn thành mẫu hiệp vận hành.
MƯỜI LĂM NGỌN ĐÈN:
1. là “NHỨT-CỰC” Huyền-Quang.
2. “LƯỠNG-NGHI” Nhị khí Âm Dương chiếu diệu.
3. Kế TAM-TÀI thuận nghĩa hòa tinh.
4. Kế TỨ-qui BỬU-định.
5. Kế NGŨ-HÀNH lưu thông vận chuyển Thiên-lý ứng hành, sanh sanh hóa hóa, qui nhứt là Càn Khôn võ-trụ phẩm-nghi.
Trong số năm, chấm điểm Trung-Ương là Trung-bình, Chí-công, Chí-chánh, lý Khai-Thiên là Tam-Ngũ thanh phù.
+ NHỨT-NGŨ là:
1- HUYỀN-LINH
2- KHÍ-QUANG
3- HUYỀN-QUANG
4- HOÀNG-YÊN
5- HUỲNH-QUANG
Hoàn trung Hư-vô Bí-diệu, trược phù.
+ NHỊ-NGŨ Tịch-Địa là:
1- HÓA-TRÍ TRI-NHƠN
2- HÓA-DỤC NANG-VẬT
3- HÓA-THÂN KIỆN-CẢNH
4- HÓA-THỦY THÀNH-SƠN
5- HÓA-SÚC TƯỢNG-CẦM, du hành vạn loại.
+ TAM-NGŨ là Đạo-Chơn:
1- NHƠN hòa HẬU
2- LÝ hòa THỂ
3- THÂN hòa PHẬN
4- DIÊM hòa PHÙ, gọi Hồn hòa Xác
5- TRÍ hòa TÍN, gọi Đạo hòa Đức
Lý hằng tâm tượng khai triêm-ngưỡng là đó.
CHUNG-QUI:
Nhứt-Cực Sanh; Âm-Dương Hóa; Tam-Tài Thông; Tứ-Tượng Định; Ngũ-Hành Lưu: là Sanh, Hóa, Thông, Định, Lưu.
Từ-Bi Sanh; Bác-Ái Hóa; Công-Bình Thông; Trung-Thứ Định; Cảm-Ứng Lưu. Hòa Khí-thanh thành Thanh-khí. Lý là: Nguơn-Hanh hòa Nhơn-Hậu, Càn thuận Thiên, Lợi-Trinh hòa Nghĩa-Đức. Khôn trí Địa, Lễ thuận Trí, đạt Tín-Quang. Gọi là Hư-Vô, Vô-Cực, Huyền-Cực; Trời che, Đất chở, Người thương là đó. CHÍ-CÔNG là Nhơn-Từ, CHÍ-CHÁNH là Hạnh-Khiêm gọi Công-bình ngay thẳng, hòa nguyên là đắc nhứt đó.
Về ĐÔNG-LIÊN-HOA, TÂY-TỰU-LÝ gọi đắc quả tượng lý Công-bình, trưởng dưỡng tinh-thần, tâm quang quảng huệ gọi tâm phát huệ chiếu rọi màn u, tượng trưng lý sáng, thấu luật Công-bình, vẹn phận mới đắc quả.
LIÊN-HOA gọi Chơn-Thể Trung Thiên vị lập. Đèn màu Xanh tượng lý Anh-Hồn Chơn-Nguơn Ly trấn. Đèn màu Đỏ thể Thần Chơn-Hồn, quảng đại kỳ Nhơn, vị dụng nguyên do Thể Chơn-nguyên Thể đó.
ĐÈN NGŨ-LÝ là:
Trước màu Đỏ, Tâm hòa Đạo kỳ Thiên gọi Tiên-giác.
Sau màu Đen, Tánh hòa Đức kỳ Địa, gọi Hậu-cố chánh chơn.
Đông màu Xanh, Nhãn thuận kỳ Cang, tương hiệp trí-tri.
Tây màu Trắng, Mũi trị tà kỳ Phế, hòa Tín Nghĩa.
Tứ-Phối hoàn trung kỳ lương đạt, ý vị tường vân, Huỳnh khai tường Thiên Đạo, Tiên minh kỳ Thỉ-thủ, hoàn trí chung thành Đệ-tử gọi Khuôn-Mẫu, Củ-Qui, Khai-Thiên, Tịch-Địa, Diệu-Huệ, Tinh-Duy, Chơn-Pháp, Tam-Hoàng đó vậy.
THI
Khai-Thiên, Tịch-Địa thống Nhơn-hòa
Tam-Ngũ hoàn trung Diệu luật ca
Trích yếu Tam-tam, Tam-thập-lục
Địa-cầu Thập-ốc, Thất-nhì đa.
MƯU Đệ-tử, bài nầy đọc sau giờ Đạo-Tràng Cao-Huấn đặng chung nhau trong lớp học nghe chung, rồi giao lại Chưởng-Quản in ra. Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng, Đạo học chung, rồi nêu vào Vô-Vi Thánh-Luật, bài lớp học đây gọi hiện đây.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
PHẦN II
KINH BÀI NHỰT TỤNG, TỨ-THỜI ĐÀN-LỄ
Bài số 3
3. KỆ TRỐNG
Trích đoạn Thánh-Giáo
Ngày 29 tháng 10 Đinh-Dậu 1957 (11 giờ khuya)
---------o0o---------
THI KỆ
Thinh-Lôi Hoàn-Vũ hưởng Thiên-ân (kích 3 tiếng)
Linh-Pháp Nam-Công cứu khổ trần (----3----)
Vận chuyển Tam-Hồn qui Thượng-Đức (----3----)
Chúng sanh hồi hướng đáo Bồng-vân. (----3----)
Tiếp đánh 12 tiếng (4 lần 3), tiếp theo 9 thúc 2, 12 thúc 2, 24 thúc 2, rồi đổ vót; lại 3 tiếng, gọi 1 hồi, 3 hồi như vậy, rồi lại 12 tiếng (4 lần 3) là đủ.
******************
Bài số 4
4. KỆ HỒNG-CHUNG
Trích đoạn Thánh-Giáo
Ngày 29 tháng 10 Đinh-Dậu 1957 (11 giờ khuya)
---------o0o---------
THI KỆ
Văn-Chung Thế-giái ngưỡng Càn Khôn (dộng 3 tiếng)
Điển-Huệ Trung-Ương chiếu bảo tồn (-----3-----)
Đại-xá Linh-căn chơn Nhứt-thống (dộng 3 tiếng)
Cao-Đài Chúa-Tể khải Thiên-môn (-----3-----)
(Dộng Hồng-chung thể y như đánh trống).
******************
Bài số 5
5. KỆ NGƯỠNG-CHUNG
THI KỆ
Kiểng-Dương chung khởi thấu tường-vân (kích 1 tiếng)
Tam-thập Tam-thiên thế-giái văn (---1---)
Phật Thánh Thần Tiên triều Đế-Khuyết (---1---)
Hoàng-đồ củng cố ngưỡng Hồng-ân. (---1---)
Mãn 4 câu kệ tiếp đánh: 7 tiếng thúc 2, 9 lần như vậy gọi 1 hồi. Đủ 3 hồi là vẹn.
******************
Bài số 6
6. KỆ CHUÔNG THƯỜNG-HÀNH ĐÀN LỄ
KỆ
CHƯỞNG-Quyền thưởng phạt thay Trời
GIÁO truyền Đại-Đạo độ người trầm luân
THIÊN-Điều mắc mỏ muôn phần
TÔN đường Chơn-Lý gặp Xuân tư mùa.
Mãn 4 câu đánh 12 tiếng Ngưỡng-chung (4 lần 3) là xong. Reo kiểng nhập đàn hành-lễ.
******************
7. PHẦN-HƯƠNG
"Lập Đàn Hành-phận Lễ-nghinh"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 6 tháng 3/36 Tân-Sửu 1961 (10 giờ sáng.
-------o0o-------
QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Lập Đàn hành phận lễ nghinh
Huy hoàng đăng huệ khải huỳnh lý phô
Hương bay khử trược khai đô
Lòng thành xét niệm qui mô trau giồi.
2.- Càn chiêu Khôn thức tịnh ngô
Ly minh Khảm chánh điểm tô tâm-điền.
Cúi đầu kỉnh húy Thiêng-Liêng
Thăng bằng trật tự bổn nguyên tạo thuần.
3.- Tý thời Ngọ tịnh cảm ưng
Mẹo truyền Dậu thuận Trời xuân Nhơn hòa
Vật-ninh Địa-Tịch tượng hoa
Dâng thề thi thật chung nhà tịnh phương.
4.- Cung duy húy yết động tường
Lập trần thuần mỹ thiện đương chí thiền
Tạo nền Bác-ái bình yên
Đạo thành đức độ Trí kiên Tín thình.
5.- Lập Đàn hành phận lễ nghinh
Huy hoàng đăng huệ nhiệm huỳnh lý phô
Niệm tâm định tỉnh khai đô
Trời cao chiếu chứng Hoàng-Đồ ứng linh.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra ban hành, đặng đến Đại-lễ Chiêu-Linh Tụ-Vạn niên Tân-Sửu thực hành thay cho bài Phần Hương từ đây mỹ kế.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường- Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
8. NIỆM-HƯƠNG
"Đường Chơn-Lý nhứt tâm qui hướng"
---------o0o---------
1.- Đường Chơn-Lý nhứt tâm qui hướng
Phật Pháp Tăng ngưỡng trượng Ân Oai
Hương dâng truyền đến Tam-thai
Chư chơn đồng tựu trỗi bài triều nguơn;
Thành tâm khẩn nguyện Không-Dương
Từ-bi tế độ năm phương thái bình.
2.- Hương bay khắp Ngọc-Kinh thế-giái
Lòng nương hương vọng bái Tam-Thanh
Trước Ngai Chúa-Tể Cao-Xanh
Nguyền cho Đại-Đức hồng danh sáng ngời;
Đạo thông truyền khắp phương Trời
Cúi đầu một dạ vâng lời nhủ khuyên.
3.- Nhờ Pháp-luật vô biên Thượng-Đế
Đưa Chúng-sanh khỏi bể luân trầm
Trời trong gió mát trăng rằm
Dứt tình dục vọng đồng tâm nghe Thầy;
Dưới trên một cảnh vui thay
Sửa phàm nên Thánh một tay thợ Trời.
4.- Thương Sanh-chúng chơi vơi bể khổ
Rưới Hồng-ân Phổ-Độ Tam-Kỳ
Cơ-Thần mầu nhiệm Vô-Vi
Vô biên, Vô lượng, Từ-bi, Công-bình;
Nương nhờ Đức cả Hiếu-Sinh
Chứng lòng con dại phước lành vui ban.
******************
9. THƯỢNG NGỌC-THANH-HƯƠNG
---------o0o---------
Kính dâng hương, kính dâng hương
Kính dâng Thần-Bửu Ngọc-Thanh-Hương
Tam-Kỳ rộng mở cuộc Trung-Ương
Thiên tường vân tập hộ Tòa-Chương
Muôn năm bền bỉ THỌ vô cương
Dân-khương Quốc-thới lạc thăng bường
Duyên lành Phổ-Độ cứu sanh thương
Hào quang chiếu diệu điển Âm Dương
Trương bườm Chơn-Lý khắp năm phương
Kính dâng Tam-Bửu, Lễ Không-Dương.
******************
10. THƯỢNG THÁI-THANH-HƯƠNG
---------o0o---------
Kính dâng hương, kính dâng hương
Kính dâng Khí-Bửu Thái-Thanh-Hương
Mùi hương rực nức khắp Trung-Ương
Thành tâm dâng thấu đến Tòa-Chương
Thần Tiên ban bố PHƯỚC vô cương
Muôn dân no ấm hưởng thăng bường
Mưa hòa gió thuận rưới sanh thương
Chín-từng rộng mở cảnh Âm Dương
Trương bườm Chơn-Lý khắp năm phương
Kính dâng Nhị-Bửu Lễ Không-Dương.
******************
11. THƯỢNG THƯỢNG-THANH-HƯƠNG
---------o0o---------
Kính dâng hương, kính dâng hương
Kính dâng Tinh-Bửu Thượng-Thanh-Hương
Mong ơn Tạo-Hóa dựng Trung-Ương
Vô cùng thoại sắc ưởng Tòa-Chương
Tam-Quang vun tưới LỘC vô cương
Hàm-bô Cổ-phúc gội thăng bường
An cư lạc nghiệp nguyện sanh thương
Cang-thường Luân-lý điện Âm Dương
Trương buồm Chơn-Lý khắp năm phương
Kính dâng Sơ-Bửu Lễ Không-Dương.
******************
12. THẬP-NGUYỆN
"Rày vào cửa Tam-Kỳ Đại-Đạo"
---------o0o---------
1.- Rày vào cửa Tam-Kỳ Đại-Đạo
Dâng tất thành thệ cáo Huyền-Khung
Ngửa xin Thần Thánh chứng cùng
Tam-Thanh Đệ-tử chẳng lòng tư riêng.
2.- Một nguyền độ vô biên Sanh-chúng
Vì giấc còn mờ mộng liên miên
Hai nguyền dứt cuộc não phiền
Ghi lời Thánh-Huấn ròng chuyên Đạo Thầy.
3.- Ba nguyền sửa đêm ngày thói xấu
Thói xấu chừa Lục-cấu hết mong
Bốn nguyền rõ được Lục-thông
Bụi hồng phủi sạch vun trồng cội nhơn.
4.- Năm nguyền nhớ Bốn-ơn khắn khít
Nếu lòng sai tội nghịch Thiên-Điều
Sáu nguyền dứt tánh tự kiêu
Trừ lòng dục vọng đặng siêu Nguơn-Thần.
5.- Bảy nguyền được Chơn-thân viên mãn
Đến Ngọc-Kinh trước án chầu Thầy
Tám nguyền Đạo phát hằng ngày
Trên Trời, dưới Đất quyền tay Thầy cầm.
6.- Chín nguyền thấy đồng tâm Bốn-bể
Lòng đã không chia rẽ Ta Người
Mười nguyền non nước nơi nơi
Thái bình thạnh trị đời đời an vui.
******************
13. KHAI-KINH
"Khai bài Kinh sám đồng thinh"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 6 tháng 3/36 Tân-Sửu 1961 (11 giờ trưa)
---------o0o---------
CHƯỞNG-GIÁO VÔ-VI Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Khai bài Kinh sám đồng thinh
Ứng triều ngôn thuyết kệ minh lý truyền
Chánh chơn bảo hóa trinh kiên
Tiếng lời cảm ứng bổn nguyên căn tường.
2.- Đồng chung thế sự phụng khương
Lóng nghe giác nhận kỷ cương trau giồi
Trời ban nguồn sáng ngàn vui
Đất năng tượng hóa chở nuôi muôn loài.
3.- Người thông trật tự đủ đầy
Chủ quyền vạn vật không ngoài đức nhân
Thân quì hiến lễ kỉnh dâng
Tai nghe, miệng đọc, tinh thần thức thông.
4.- Trời cao che khắp Đại-đồng
Đất đây nhân vật có không động bình
Xét tròn làm trọn thường tin
Cúi đầu dâng thệ dạ in tâm hằng.
5.- Con Trời trung hiếu bổn căn
Cội nguồn bền thấu thiền trăng mỹ huỳnh
Khai bài kinh sám đồng thinh
Ứng triều ngôn thuyết kệ minh lý truyền.
Chào Giáo-Chủ, MƯU Đệ-tử, giao bài nầy Chưởng-Quản in ra ban hành vào Đại-lễ Chiêu-Linh Tụ-Vạn, ứng hành roi kế, thay cho bài Khai-Kinh.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
14. KỈNH ĐỨC CHÍ-TÔN
"Ngôi Trời trên cõi Đại-La"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 3/36 Tân-Sửu 1961 (11 giờ khuya.
---------o0o---------
QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Ngôi Trời trên cõi Đại-La
Huyền-linh ứng giáng Cả-Và đậy che
Con người lời dạy biết nghe
Biết nhìn lẽ thiệt dặt dè khỏi hư.
2.- Rọi soi võ-trụ vô tư
Một ngôi sanh hóa Cực-hư phô bày
Lập trần cứu thế hiện đây
Cầm quyền Chủ-Tể diễn khai cơ thời.
3.- Kỷ chơn truyền khải là Trời
Cương linh thật cảm rõ nơi định dò
Nhìn xem Bát-Quái một lò
Càn Khôn vô tận đắn đo thăng bằng.
4.- Khảm Ly cơ cấu mực giăng
Tượng sanh nhơn vật bản căn nhiệm mầu
Nghe lành thấy phải cúi đầu
Cao-Đài danh hiệu niệm cầu trọng Cha;
Ngôi Trời trên cõi Đại-La
Huyền-linh ứng giáng Cả-Và đậy che.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra ban phê chiếu chứng, đến lễ Long-Hoa Linh-Dụ kế lai, toàn Đạo học đây hành phận, thay cho bài Huyền-Khung ngày trước. Từ Tòa-Thánh, Thánh-Thất, Trường-Qui, Nhà-Tư, đồng thinh tương ứng với bài Phần-Hương, Khai-Kinh lưu hành thống hệ.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
15. KỈNH ĐỨC DIÊU-TRÌ THÁNH-MẪU
"Cúi cầu Thánh-Mẫu Kim-Diêu"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 3/36 Tân-Sửu 1961 (11 giờ khuya.
---------o0o---------
THỂ-LIÊNG TIÊN-TRƯỞNG Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Cúi cầu Thánh-Mẫu Kim-Diêu
Ban hồng ân huệ nhiệm khêu Lý thuần
Đạo người gìn giữ bình quân
Nhìn chung sự sống hữu chừng bổn căn.
2.- Vưng lời giáo dục rõ rằng
Nghiêng thề hứa hẹn thăng bằng thật thi
Nhớ câu kính cảm luận suy
Xét mình lập chánh duy trì lý do.
3.- Kỉnh tin cơ hội một Lò
Bước bươn đúng đắn đâu cho đổi dời
Cơ sanh Ngôi vững một Trời
Thời thanh vận thới cứu đời hiện đây.
4.- Năm-hằng Tám-báu liền dây
Bảo an thân mạng đêm ngày giồi trau
Tinh thần sáng suốt làu làu
Nghĩa ơn sanh dục tạo đào gương nêu;
Cúi cầu Thánh-Mẫu Kim-Diêu
Ban hồng ân huệ nhiệm khêu Lý thuần.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, đặng chứng chiếu phê ban toàn Đạo học đây hành thay bài Diêu-Trì ngày trước cho hợp lý Trời nêu vận cuộc, từ Tòa-Thánh đến Nhà-Tư thừa hành duy nhứt.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
16. KÍNH LẠY CHƯỞNG-GIÁO THIÊN-TÔN
"Lạy cầu Chưởng-Giáo Thiên-Tôn"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 4 tháng 12 Đinh-Dậu 1958 (1 giờ khuya)
---------o0o---------
CAO-ĐÀI NGỌC-ĐẾ Lâm-Đàn.
THI
CAO tột Thanh-Thiên lý ấy Trời
ĐÀI trùng mịt mịt khắp nơi nơi
NGỌC Châu chiếu sáng cùng Ba-giái
ĐẾ Chủ muôn loài bốn biển tươi.
MƯU, con định-tâm chấp bút Thầy dạy viết ra một bài đặng từ thời Mẹo lễ Thượng-Nguơn dẫn luôn, Hành-lễ Tứ-thời nơi Hiệp-Thiên-Đài, đọc bài nầy thay cho bài: Tây-Thiên Diêu-Điện, đó là tròn bổn lý Thanh-dương, cơ-quang minh cảnh thượng tuần đó trẻ.
TRƯỜNG THI
1.- Lạy cầu Chưởng-Giáo Thiên-Tôn
Chấp quyền thưởng phạt thâu môn huấn truyền
Hiện giờ Đạo-lý Qui-nguyên
Tam-Thiên thế-giái chủ quyền Trời Cha.
2.- Thế Thiên Chưởng-Quản Tam-Tòa
Phán phân thay đổi huy nga buổi nầy
Thượng-Nguơn xây dựng từ đây
Tam-Hoàng khải lý thừa ngay lịnh Trời.
3.- Tôn-Thần Tam-thập-lục thời
Vưng phò Chưởng-Giáo cứu đời dạy tu
Rẽ mây đời rõ Xuân Thu
Kỷ-cương chỉnh đốn tu du duy trì.
4.- Qui-nguyên cơ hội châu-nhi
Tuần-huờn võ-trụ vận xây Thượng-tuần
Chánh-chơn Nhựt Nguyệt chi quân
Cơ-quang ứng chuyển Cửu-từng trí nguyên.
5.- Thay Trời Diệu-Lý Chưởng-Quyền
Bình-Linh khai hội Căn-nguyên xuân đồng
Lạy cầu Chưởng-Giáo Thiên-Tôn
Cầm quyền thưởng phạt thâu môn huấn truyền.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
*********
LỜI DẶN TIẾP: bài trên đây đến ngày 11 tháng 1 Mậu-Tuất 1958 (11 giờ khuya) có Lịnh Thầy dạy: kể từ ngày 16 tháng 1 Mậu-Tuất 1958 trưởng lên nơi hai cảnh Vô-Vi: Ngọc-Linh-Tòa và Diệu-Linh-Đền, đọc bài nầy thay cho bài Sám-Hối.
******************
17. KỈNH ĐỨC-PHẬT NHƯ-LAI
"Kính cầu Đức-Phật Như-Lai"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4/36 Tân-Sửu 1961 (2 giờ khuya.
---------o0o---------
TAM-HOÀNG HUỲNH-ĐẾ Giáng-Đàn.
THI
TAM-Thiên thế-giái Lý cao sâu
HOÀNG-Cực đổi cơ thấu nhiệm mầu
HUỲNH-Đạo khai đường thanh thới vụ
ĐẾ-Quân giáng chỉnh Kệ Kinh cầu.
Kính chào Giáo-Chủ Thiên-Chơn, Bổn-Đế lai Đàn, đây Thiên-Mạng Lịnh-Đề chỉnh giáo, cho hợp khí Thanh-Thiên, trong mỗi bài tường tiên Tứ-Thánh, với căn cớ Lễ Đàn, gọi thanh phù tân tiến.
Bài PHẬT-GIÁO NHƯ-LAI điều lại như vầy:
TRƯỜNG THI
1.- Kính cầu Đức Phật Như-Lai
Đôi phen giáng thế giãi bày chúng-sanh
Đạo-mầu chánh-giác phân minh
Vô biên khải-ngộ sinh linh hằng hà.
2.- Rải gieo giản dị cao xa
Hiện đây chánh phẩm Di-Đà Thế-Tôn
Trời nay mở cửa Kiền Khôn
Môn sanh tri niệm Đức-công tiền đồ.
3.- Húy kiên vào bực Nhứt-Tông
Phương nghi Tứ-Thánh lòng trong niệm hằng
Cao-Đài Cứu-Thế Bổn-căn
Bốn nhà hiệp một phù thăng giúp Trời.
4.- Rõ ràng Tam-Giáo phục khôi
Di-Đà Tái-Thỉ lập ngôi Tam-Hoàng
Vâng tuân mạng lịnh Trời ban
Qui-nguyên nguồn cội thức tàng căn cơ.
5.- Máy Trời khai thấu Lạc-Thơ
Oai danh cứu thế bổn sơ sum vầy
Kính cầu Đức Phật Như-Lai
Đôi phen giáng thế giãi bày chúng-sanh.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
******************
18. KỈNH ĐỨC HUYỀN-ĐẠO LÃO-QUÂN
"Kính cầu Huyền-Đạo Lão-Quân"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4/36 Tân-Sửu 1961 (2 giờ khuya.
---------o0o---------
TAM-HOÀNG HUỲNH-ĐẾ Giáng-Đàn.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bài Huyền-Đạo Lão-Quân, chỉnh lại 1 vé lai hoán thủ, như vầy:
TRƯỜNG THI
1.- Kính cầu Huyền-Đạo Lão-Quân
Thanh-Hư Cảm-Ứng Chín-từng khải-thông
Nhơn-sanh tụng mến phục chầu
Tâm thành chí thật một màu nhứt tin.
2.- Chúng tôi thân phận hậu sinh
Chí tâm mộ Đạo giữ gìn Huyền-Công
Thảy đều một dạ một lòng
Nỗi vì mối Đạo minh mông khôn tường.
3.- Muôn cầu rộng lượng xin thương
Dạy người mở lối chỉ đường chúng tôi
Ngây thơ mờ tối vô hồi
Mà lòng quyết chí trau giồi Bổn-căn.
4.- Cúi xin rưới chút Hồng-ân
Cúi xin chỉ mối đặng phăng, đặng tìm
Thinh thinh Trời lặng gió im
Nguơn-Thần phước được Chơn-kim đơn thành.
5.- Phi đằng thổ nạp trường sanh
Siêu phàm nhập Thánh Huỳnh-Đình hóa thân
Kính cầu Huyền-Đạo Lão-Quân
Thanh-Hư Cảm-Ứng Chín-từng khải-thông;
Nhơn-sanh tụng mến phục chầu
Tâm thành chí thật một màu Nhứt-tin.
******************
19. KỈNH ĐỨC VĂN-TUYÊN KHỔNG-THÁNH
"Cung-Duy Chí-Thánh Văn-Tuyên"
Mồng 8 tháng 7 Canh-Ngũ
---------o0o---------
THỂ bồng cao kiết chiếu vân tiêu
LIÊN tọa đàm kinh phi nhứt triêu
TIÊN nhập định thì Nhơn nhập định
NỮ gia yếu triệt Khảm Ly điều.
TRƯỜNG THI
1.- Cung-Duy Chí-Thánh Văn-Tuyên
Hy-Hiền, Hy-Thánh, Hy-Thiên Miếu-đàng
Ngọc-thơ Lân-thổ Thần-quang
Tố-Vương, Tổ-thuật Hiến-chương Đại-Thành.
2.- Đạo nguyên Trung Hiếu nhị Kinh
Loạn thần tặc tử đởm kinh tâm hàn
Thi, Thơ, Lễ, Nhạc định sang
Xuân Thu Bút-tước kỷ cang lập trần.
3.- Chánh tâm tu kỷ trị nhơn
Thần minh tận tánh tuần huờn cảm thông
Hệ từ biến hóa vô cùng
Ẩn vi hiển hiện Đạo thông vô hình.
4.- Vô khi, vô xú, vô thinh
Tồn tâm dưỡng tánh hư linh năng hoằng
Quyền quyền Minh-đức Tân-dân
Cựu chương Thiên-mạng lịch trần phát phu.
5.- Bất hành thượng thán phu phù
Huống hồ Cuồng Quyến thúc tu án tiền
Cung-Duy Chí-Thánh Văn-Tuyên
Hy-Hiền, Hy-Thánh, Hy-Thiên Miếu-đàng.
******************
20. KÍNH ĐỨC GIÁO-CHỦ DA-TÔ
"Kính cầu Giáo-Chủ Da-Tô"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 30 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối.
---------o0o---------
HUỆ-ĐĂNG CỔ-PHẬT
CHƯỞNG-GIÁO ĐẠI-THIÊN-TÔN
Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Kính cầu Giáo-Chủ Da-Tô
Công-bình ban luật móng mô nhiệm kỳ
Phá mê diệt tục phương tri
Giáo truyền chơn chánh hoàng huy cơ thời.
2.- Đó là con Một Chúa Trời
Máu hồng chuộc tội cứu đời sống an
Khai-Thiên Tịch-Địa vén màn
Truyền tin pháp diệu giải nàn chúng-sanh.
3.- Thế-gian đắm trược mất thanh
Lấp vùi Chánh-giáo nên đành đọa sa
Việt-Nam nay biết nhìn Cha
Là Trời Chúa-Tể Cả-Và thế-gian.
4.- Da-Tô là Đấng cứu nàn
Ơn dày, nghĩa nặng Khôn Càn sánh so
Thiệm-Châu ứng vận Cao-lò
Kỉnh tin Tứ-Giáo chung đò Ngũ-Chi.
5.- Qui-nguyên Trời Chủ nhiệm kỳ
Đỏ, đen, xanh, trắng đồng qui Hoàng-đồ
Kính cầu Giáo-Chủ Da-Tô
Công-bình ban luật móng mô nhiệm kỳ.
MƯU, Đệ-tử bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng thay cho bài Da-Tô ngày trước gọi Thánh-đức Tân-dân, Diệu-hành Huệ-dụng.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
21. KÍNH MỪNG THẦN-GIÁO
"Kính mừng Thần-Giáo hộ trì"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 13 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (3 giờ chiều)
---------o0o---------
QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Kính mừng Thần-Giáo hộ trì
Loan xa bảo giá kịp kỳ huờn Sơ
Khương-Thái-Công tâm hiện giờ
Phò Thiên sắc lịnh vận cơ thừa hành.
2.- Bỉnh-Linh hộ mạng Đại-Thành
Bảng vàng Trời trí giúp lành cứu nguy
Oai, Ân, Tế, Trị nhiệm kỳ
Đạo Trời ứng dụng hoàng huy chơn truyền.
3.- Tuần-huờn võ-trụ hòa nguyên
Thưởng công lành phải ban truyền lý do
Từ đây Tạo-Hóa cao lò
Tam-Hoàng Nguơn-Thượng lần dò hội qui.
4.- Thẳng băng huệ-luật duy trì
Trừ tà dẹp quỷ châu-nhi đáo đầu
Trời Nam khai mở cửa Lầu
Qui-nguyên Ngũ-Giáo một màu chánh-chơn.
5.- Anh minh chánh trực vờn vờn
Lập đời Thánh-Đức Bốn-ơn nhiệm kỳ
Kính mừng Thần-Giáo hộ trì
Loan xa bảo giá kịp kỳ huờn Sơ.
Chào Nam-Công, bài nầy Hỏa-Đức giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng đọc kế sau bài Da-Tô gọi rằng Ngũ-Giáo đồng qui giúp Trời cứu Linh độ thế huờn-nguyên trí-bổn đó.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh Thất, Trường Qui, Đạo Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
22. SÁM-HỐI
"Lạy Thầy con trẻ dưng thề"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 4 tháng 3 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối)
---------o0o---------
NHIÊN-KỲ CỔ-PHẬT Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Lạy Thầy con trẻ dưng thề
Giờ đây Sám-hối chỉnh tề thân tâm
Ngụ suy xét phận lạc lầm
Hiển nay tri giác nhiệm thâm sửa lòng.
2.- Lạy cầu Đức Mẹ Từ-Tôn
Đại ân giáo dục bảo tồn thơ ngây
Ban gia trí huệ Cao-Dày
Trời Cha, Đất Mẹ, Tam-tài Đạo Con.
3.- Từ nay trẻ nguyện sắt son
Học đòi hạnh đức lập công cứu đời
Làm cho xứng phận con Trời
Tránh xa giả dối thuận thời Ninh-khương.
4.- Luyện tâm vững bước Đạo đường
Lục-thông Thất-giác tận tường giồi-trau
Tách lìa Tam-Độc ồn ào
Xương bình thông đạt làu làu Lương-tri.
5.- Đạo-tâm Đức-tánh duy trì
Âm Dương hiệp nhứt ỷ y Lý Trời
Dưng thề tâm tất thức thời
Ta Người hiệp chánh cứu đời hòa chơn.
6.- Giờ đây Sám-lỗi Hối-nhơn
Dứt xong kiêu đắc oán hờn mỵ ly
Nếu còn thứ phạm sau khi
Thân Hồn luật đọa A-tỳ ngục lao.
7.- Cúi đầu lạy Đấng Trời Cao
Cửu-Tiêu chứng phận con nào dám quên
Xét thân xem vụ công đền
Hạnh Khiêm Cung Nhượng Trung bền Tín uy.
8.- Tân-dân Minh-đức tường tri
Nghĩa-phương thọ mạng nhựt thì gắng tâm
Nguyền rằng thoát khỏi hố hầm
Chung qui bất tái phương châm lương tề;
Lạy Thầy con trẻ dưng thề
Giờ đây Sám-hối chỉnh tề thân tâm.
Chào Nam-Công, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để thay cho bài Sám-Hối ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
23. CẦU SIÊU CỬU-HUYỀN THẤT-TỔ
"Trời khai mối Đạo Tam-Kỳ"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 -10 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Trời khai mối Đạo Tam-Kỳ
Cao-Đài danh hiệu hoàng huy chung đồng
Gọi rằng mở cửa Thiên-Bồng
Độ Hồn siêu thoát tránh vòng luân-xa.
2.- Cứu Linh nhìn một Trời Cha
Khắp trong võ-trụ hướng hòa nguồn chơn
Khôn Càn hiệp nhứt vờn vờn
Qui-nguyên Bổn-đức keo sơn huy hoàng.
3.- Tam-hồn thông lý vén màn
Siêu phàm thoát tục châu toàn trắng trong
Linh-quang diệu huệ thần thông
Nhìn Trời Chúa-Tể dứt vòng muội mê.
4.- Trời kêu Hồn tỉnh mau về
Vưng tuân lời dạy hiến thề thọ môn
Cảnh quê thân mạng tâm đồng
Sống lo gánh Đạo Đức công Cao-Tòa.
5.- Phận người vẹn giữ Giềng-ba
Bốn-ơn khắn khít chung hòa mẫu-khuôn
Dương danh tiếng sáng tròn vuông
Lập nền Thượng-Đức xuôi buồm nghĩa-nhơn.
6.- Độ siêu Thất-Tổ huờn nguơn
Cửu-Huyền dẫn lối chánh-chơn một màu
Nhìn chung linh điển làu làu
Trời che, Đất chở nhiệm mầu rún da.
7.- Xem Người phải xét phận Ta
Ta tươi Người tốt đó là đồng siêu
Luân-hồi quả báo mòn tiêu
Thanh-vân bồng-cảnh đằng-kiều thới thanh.
8.- Muôn điều chứng dụ rõ rành
Công-bình chẳng sót mối-manh tri thùy
Trời khai mối Đạo Tam-Kỳ
Cao-Đài danh hiệu hoàng huy chung đồng.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng thay cho bài Cầu-Siêu chung Linh Thất-Tổ Cửu-Huyền thời Tý ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
24. KINH THÁI-DƯƠNG
"Thẳng ngay ánh sáng Tòa-Dương"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Thẳng ngay ánh sáng Tòa-Dương
Rọi cho đời thấu Thiệt Thường tại tâm
Mẹo thời thông suốt phương châm
Giấc Hòe chợt tỉnh rã mầm phát minh.
2.- Thái-Dương ngọn đuốc Hoàn-dinh
Chiếu soi khắp cả ngưỡng Tin kính cầu
Sanh sanh bể khổ ngấm lâu
Nay nhìn Trời Chủ chung bầu Càn Khôn.
3.- Từ nầy Đạo-đức bảo tồn
Một ngày tâm vẹn lập công thiện từ
Đáng trang xứng phận hùng-thư
Mỗi điều cần đặng Ba-dư học hành.
4.- Trời Cha mở hội Đại-Thành
Dựng nền Thánh-Đức mối-manh lý truyền
Dân-sanh no ấm phỉ nguyền
Về phần Dân-trí chữ Hiền nêu cao.
5.- Hóa hoằng Dân-đức làu làu
Tân-dân trí-cách nhiệm mầu Hiến-chương
Thẳng ngay ánh sáng Tòa-Dương
Rọi cho đời thấu Thiệt Thường tại tâm.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để thay cho bài Thái-Dương ngày trước, trọn tròn Dương-khí Sơ-Nguơn ứng chiếu lai truyền.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
25. KINH NHỰT-TRUNG
"Thẳng bằng sáng suốt minh trưng"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối.
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Thẳng bằng sáng suốt minh trưng
Thái-Dương Trung-dụ Ngọ ưng làu làu
Rạng ngời huệ chiếu đâu đâu
Hang cùng nẻo thẳm nhiệm mầu thấp cao.
2.- Thế-gian Linh-điểm một màu
Phát minh mù rã đừng xao điển thần
Phăng dò đức hạnh liêm cần
Phải nhìn cơ hội bước lần vận qui.
3.- Bốn mùa thay đổi vần xây
Đồng do khí tượng đêm ngày lai lâm
Đây là Máy-Tạo cao thâm
Vong tồn, siêu đọa, Dương Âm chuyển tuần.
4.- Nhựt-Trung cảm ứng một vừng
Hóa-nhi hiến thụ, tụ ngưng độ người
Non-nhơn, Nước-trí lập Đời
Tam-Tài Đạo trọng bền nơi tâm tường.
5.- Trời qui mở hội Trung-Ương
Lập nền Thiên-Quốc khai đường cảnh Xuân
Thẳng bằng sáng suốt minh trưng
Thái-Dương Trung-Dụ Ngọ ưng làu làu.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng thay cho bài Nhựt-Trung ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
26. KINH THÁI-ÂM
"Một ngày đặng vẹn một ngày"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (9 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Một ngày đặng vẹn một ngày
Thái-Dương ngưng rọi giờ đây Đoài tường
Thái-Âm mát mẻ Thần-cương
Đoài-quang tế cấp nghĩa phương ngụ lòng.
2.- Càn Khôn luân chuyển chung đồng
Ngày đêm, giờ phút, Hư-không chủ quyền
Đạo người tâm tánh vững yên
Diệu-huyền trạm-tịch Bổn-nguyên Hoàng-đồ.
3.- Nguơn-Thần đặng thấu móng mô
Chơn-Linh trong trắng điểm tô Tam-tài
Thiên-sanh Địa-dục hay hay
Về phần Trưởng-dưỡng từ đây hiếu thuần.
4.- Minh-sư Môn-hạnh hòa Xuân
Tín uy khắn khít Bốn-ân trung-hòa
Dựng xây Thiên-Quốc Cao-Tòa
Trời Nam che mát Cả-Và thế-gian.
5.- Trung-Ương là chỗ huệ tâm
Nhựt soi, Nguyệt chiếu cao thâm diệu-hành
Thượng-Nguơn Thánh-Đức nhân thanh
Muôn loài no đủ Đại-Thành đồng qui.
6.- Đạo-mầu khai mở nhiệm kỳ
Độ Linh cứu khổ tế nguy rộng dài
Một ngày đặng vẹn một ngày
Thái-Dương ngưng rọi giờ đây Đoài tường.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, thay cho bài Thái-Âm ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
27. KỆ THANH-THIÊN
"Giáng phàm cứu độ sắp tròn vuông"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (11 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
Kệ rằng:
I.- Giáng phàm cứu độ sắp tròn vuông
Càn Chủ Khôn qui chữ mẫu-khuôn
Luân-lý Cang-thường nền cội cả
Nghĩa-nhơn Trung-hiếu Đức thông nguồn
Đại-Thành Nguơn-Thượng đồng Ma-trác
Đắc vị con hiền thấu tỉnh tuồng
Khuyên nhủ chung hòa tua gắng chí
Tam-Kỳ lưu hậu tiếng bia đồn.
II.- Tiếng bia đồn trải khắp muôn năm
Cuộc thế ráng tu tránh dã tâm
Dứt hết các mầm không lẫn lộn
Nhìn Trời Chủ-Tể khỏi sai lầm
Tin Thường Thiệt Nhứt tường chơn báu
Chỗ sáng lai truyền tận chánh khâm
Lành dữ buổi đời vay có trả
Hoàng-Thiên thưởng phạt chắc không lầm.
III.- Chắc không lầm sót tiếng Mười-khuyên
Mới đặng danh đề bảng Phật Tiên
Muốn vững tô tài giềng hậu quả
Phải lo ung đúc mối tiền duyên
Tam-Hoàng Sơ-hội câu thành ngữ
Đất Việt Hoàng-đồ lẽ tự nhiên
Thoát tục siêu phàm là nhập Thánh
Huệ-thần kiên cố tại tâm-điền.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, thay cho bài Kệ ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
28. KÍNH ĐỨC QUANG-ÂM PHẬT-NỮ
"Kính thành Tinh-Túy Lạc-Dà"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4/36 Tân-Sửu 1961 (2 giờ khuya.
---------o0o---------
TAM-HOÀNG HUỲNH-ĐẾ Giáng-Đàn.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kính chào Giáo-Chủ Thiên-Chơn, Bổn-Đế lai Đàn đây, Thiên-mạng Lịnh đề chỉnh giáo cho hợp khí Thanh-Thiên, trong mỗi bài Tường Tiên Tứ-Thánh, với căn cớ Lễ Đàn, gọi thanh phù tân tiến.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đây về Thanh-Lý Thiên-Tinh, Âm thinh uyển khải, bài Lạc-Dà điều lại như vầy:
TRƯỜNG THI
1.- Kính thành Tinh-Túy Lạc-Dà
Quang-Âm Phật-Nữ Phổ-Đà Từ-Bi
Nam Càn sơn tỉnh diên-phi
Phát minh Trung-độ duy trì Đạo-tâm.
2.- Cớ bằng tháo mở cá mầm
Gương lưu Tử-Phủ muôn năm sáng bừng
Nữ thanh khai cửa Chín-từng
Dìu đời tỉnh mộng trông chừng thiện gương.
3.- Danh phong Nam-Hải mỹ tường
Cảnh vui bất thoái nghĩa phương nối truyền
Thiệt tin giác ngộ đoàn viên
Hằng tâm đúc chí giải phiền Chúng-sanh.
4.- Gọi rằng gương sáng điềm lành
Hiện đây ca tụng mối manh kính cầu
Ta Người hiệp nhứt Trời thâu
Năm-hằng Tám-báu một màu về Ngôi.
5.- Lý do trật tự vun bồi
Tam-tài viên mãn về ngôi Thiên-Tòa
Kính thành Tinh-Túy Lạc-Dà
Quang-Âm Phật-Nữ Phổ-Đà Từ-Bi.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
******************
29. KÍNH MỪNG CỬU-CUNG PHỔ-HÓA NƯƠNG-NƯƠNG
"Trên rực rỡ hương đèn soi khắp"
THỂ-LIÊNG TIÊN-NỮ dạy, Le 10 Avril 1932
THI BÀI
1.- Trên rực rỡ hương đèn soi khắp
Dưới thiền tâm chỉnh lập ban tề
Rỡ ràng áo võ xiêm nghê
Năm-Cung, Năm-cõi đề huề chị em.
2.- Đồng chầu chực trang nghiêm Bửu-Tọa
Rước Cửu-Cung Phổ-Hóa Nương-Nương
Chúc dưng Thánh-thọ vô cương
Chúc mừng Pháp luật vô lường vô biên.
3.- Đạo-Tràng vẫy Cửu-Thiên Khai-Hóa
Dựng Tiên-Thiên trợ tá Hồng-Quân
Mở nên Trời Đất Chín-từng
Chia làm Lục-Lục lãnh phần Tam-Tam.
4.- Trấn Ly cung chánh Nam Ngôi-vị
Luyện Đoài Kim vật quý Đất Trời
Ngũ-hành biến hóa giúp đời
Kim ngân châu báu tùy thời hóa sanh.
5.- Sanh cho đến sợi mành tơ chỉ
Lập cho xong kinh dĩ huyền hoành
Về sau nấu nướng cửi canh
Nữ-Oa thay dạng đổi hình nhiều phen.
6.- Lần thứ chín Cửu-Thiên Huyền-Nữ
Diêu-Trì-Cung Kim-tự sắc phong
Tây-Thiên Vương-Mẫu đẹp lòng
Giao phần trách nhậm Chín-Cung làm đầu.
7.- Trẻ khờ dại ham màu trần tục
Mến phàm trần lắm lúc gian nan
Ngày nay chung hiệp một đoàn
Cúi nhờ Thánh-Mẫu liệu phang chữa giùm.
8.- Ước ao được hiệp sum như trước
Cảnh Ngọc-Kinh chơn bước trở về
Cúi đầu đãnh-lễ dưng thề
Xin đem cho đến chốn quê hương nhà.
9.- Tiên phàm đã cách xa diệu vợi
Lòng thơ ngây chứng với Chín-từng
Cầu xin rộng mở Hồng-ân
Xót tình kẻ đã ăn năn lỗi lầm.
10.- Đầu vọng bái Cao-Thâm Chín-Bệ
Xin đừng cho chậm trễ bước đường
Muôn nhờ Đức Cả Nương-Nương
Muôn nhờ lượng cả xót thương với cùng.
******************
30. MẸ DẶN CHUNG NAM NỮ
"Mừng Nam Nữ nghe lời Mẹ dặn"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 27 tháng 12 Mậu-Tuất 1959 (2 giờ chiều.
---------o0o---------
TÂY-PHƯƠNG VƯƠNG-MẪU Giáng Đàn
THI BÀI
1.- Mừng Nam Nữ vưng nghe lời dặn
Cảnh Trung-Ương nay đặng phỉ nguyền
Chung con lớn nhỏ kiền-thiền
Tri tài, tri trí bổn nguyên thanh thuần.
2.- Về Nữ-phái vưng tuân lời Mẹ
Đừng chống kình nạnh hẹ nhau chi
Đường thông đồng bước chung đi
Dựng xây Công-đức hiện đây đề huề.
3.- Nay Cửu-Cung dưng thề lâm hạ
Dẫn dìu Linh thoát họa tránh nguy
Thế thay cho Mẹ nhiệm kỳ
Cửu-châu lập nghiệp duy duy Chơn-thần.
4.- Buổi cuối Hạ cơ tuần Nguơn-Thượng
Lập khoa tràng ân thưởng nhơn hiền
Nguyên-Linh danh phận hướng tiền
Khai đường Thánh-Đức giác viên gương lành.
5.- Chung Nam Nữ tâm thành dưng tất
Ráng bền lòng Thiên-Quốc đắp bồi
Đạo Trời Cứu-Thế khâm khôi
Nguyên-nhân vai gánh Đạo Trời hoằng ban.
6.- Tân-dân trí vén màn phàm tục
Minh-đức nhơn kềm thúc giác truyền
Chung tâm dò bước phỉ nguyền
Tu-Di ứng dụng mối giềng Trời Nam.
7.- Cao-Đài hiệu thậm thâm huyền diệu
Chữ Tam-tài đời hiểu rõ ràng
Tứ-ân lý thiệt Tiên ban
Gồm chung Tứ-đức châu-tàng thanh cao.
8.- Đừng có dạ lãng xao chia rẽ
Mau dưng thề vui vẻ tươi cười
Nhơn kề Thiên-Giáo Xuân tươi
Đạo Đời đồng chủng thảnh thơi do hòa.
9.- Muốn hòa hiệp âu ca tiếng Đạo
Luyện nên người anh hảo nhịn nhường
Nương nhau tiếng nói bước đường
Tầm phang thiện mỹ giao tương lạc thù.
10.- Trai thì phải tu du Đạo luật
Gái rèn lòng nhựt nhựt thức tân
Đó là lễ nghĩa liêm cần
Hậu nhơn trí dõng tinh thần thứ dung.
11.- Đạo làm người chấp trung vị lập
Dầu khó khăn dồn dập đành cam
Xử xong nghĩa vụ cho kham
Dưng thờ Tông Tổ tại tâm chẳng rời.
12.- Thọ Phật-tánh nhìn Trời sanh háo
Phận Tiên ban thanh hảo trí thân
Thanh thanh Quân-tử phương cần
Trượng-phu chí khí dò lần Nhơn-nguyên.
13.- Gái liệt nữ sử biên danh sáng
Tiếng trâm anh chói rạng Năm-châu
Thượng-Nguơn Trời mở cửa lầu
Kêu con trần hạ vào chầu Chí-Tôn.
14.- Nơi Đất Việt Càn Khôn tế phước
Gọi Trời Nam ngư-vướt Đạo-mầu
Cả kêu võ-trụ chung bầu
Thiệm-Châu Thiên-Quốc dựng lầu Tu-Di;
Năm-châu qui hiệp tại đây
Đạo Trời Cứu-Thế Xuân thay Tam-Hoàng.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng thay cho bài Mẹ dặn kỳ Tam-Tiểu ngày 17 tháng 3 Mậu-Dần 1938, gọi hòa cơ Đạo thông vận truyền đó là đức hóa.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh Thất, Trường Qui, Đạo Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
31. CHỨC-SẮC THUỘC SÁU-BỘ - ĐÃNH-LỄ NƠI PHỔ-ĐÀ-CẢNH
"Phát minh Nữ hạnh dựng nền"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 27 tháng 12 Mậu-Tuất 1959 -2 giờ tối)
---------o0o---------
THỂ-LIÊNG TIÊN-NỮ Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Phát minh Nữ hạnh dựng nền
Phong thuần mỹ tục dẻo bền từ nay
Thượng-Nguơn sắp lập an bài
Chung hòa dò bước hiện đây trọn niềm.
2.- Kềm tâm định nguyện hốt-chiêm
Khiêm cung đức hóa mát êm thuận hòa
Định-tâm bồi đắp Đạo nhà
Thỉ-chung trật tự thiết tha trau giồi.
3.- Chín-Cung Chín-Phẩm tươi vui
Mười phương công lý xuân tươi Đạo-mầu
Khải-thông Chín-Viện làm đầu
Cửa Trời mở hoát dưng hầu tất tim.
4.- Đồng nhau xuôi thuận chị em
Dẫn dìu nương níu cổi rèm phá mê
Thương yêu sau trước đề huề
Dựng xây Thánh-đức cao đê nối dài.
5.- Đạo Người xuất xử vẹn hay
Tam-tùng Tứ-đức từ nay sáng lòa
Ngũ-thường chiếu rọi huy nga
Phát minh Bát-bửu Cao-Tòa trâm anh.
6.- Cội nguồn Nữ kiệt rạng danh
Khai Huỳnh trí tín thới thanh roi truyền
Định-tâm vẹn chí phỉ nguyền
Bốn-ơn khắn khít kiền-thiền chánh chơn.
7.- Bụi trần rửa gụt sạch trơn
Nữ-lưu Tam-đạt hoán huờn Lục-thông
Dẫn nhau em chị chung đồng
Dương trần một cõi phải thông bọc bầu.
8.- Trời che Đất chở làu làu
Sum vầy em chị một màu gầy nên
Phát minh Nữ hạnh dựng nền
Phong thuần mỹ tục dẻo bền từ nay.
Kính chào Hỏa-Đức, bài nầy Thiên-Chơn giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng Nữ-phái hành dụng lễ dưng thay cho bài Định-Tâm gọi hòa cơ vận.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
32. ĐẠI-ĐÀN TÂY-THIÊN NƠI THÁNH-THẤT
"Đêm thanh Nữ-sĩ lập Đàn"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 14 tháng 6/37 Nhâm-Dần 1962 (10 giờ tối.
---------o0o---------
KIÊN-QUANG PHẬT-NỮ Giáng-Đàn.
THI
KIÊN-Trực Nữ-Oa Yết Thỉ Đàn
QUANG-Minh Thánh-Mẫu Diêu-Trì Cang
PHẬT nương Tông Lệ Nghi Vương-Mẫu
Đàn định bốn ngày NỮ tín đoan.
THI BÀI
Đêm thanh Nữ-sĩ lập Đàn
Lễ nghi Nhà-Thánh vén màn diễn phô.
1.- Giữa Tý thời điểm tô công hạnh
Chữ Trung TRINH lòng mạnh tiết nêu
Nam-Bang Xích-Đạo đuốc khêu
Rọi soi Bốn-biển Năm-chiều ánh thu.
2.- Gióng tiếng chuông lạc thù thân ái
Chung chị em tỉnh lại sáng bừng
Đào viên Nhà-Thánh vui mừng
Nhớ câu tỉnh chính dạ dưng xin thề.
3.- Lẽ chơn thật đề huề trao đổi
Nơi học đường giềng mối TÍN tâm
Rèn lòng Công-đức phương châm
Ra tay cổ động dứt mầm tham sân.
4.- Câu HIẾU chí tịnh cần ba bực
Dò vịn nương thước mực Từ-Tôn
Chín-từng Trời Đất suốt thông
Nữ-lưu hoa đượm nhụy đơm túy thuần.
5.- Nghĩa chị em đồng dưng chữ ĐỄ
Trên trọn hòa thống hệ thuận qui
Biện phân cho đúng thau chì
Chớ nên trái Đạo vân vi buộc ràng.
6.- Về Hạnh Đức nghi trang LỄ độ
Đức tín là ứng chiếu thành trung
Hiến dưng hai chữ Thiện-Tùng
Tối cao tối lạc trùng phùng Thỉ-nguyên.
7.- Phận làm người NGHĨA phương kiên trọng
Lo học hành phát động Công thanh
Xuất Ngôn đề đặt chơn thành
Thể thân Dung vị điều hành thẳng ngay.
8.- Cần LIÊM chính Trí Tài tạo Đức
Hạnh người tu tri thức Bổn-căn
Tuy rằng phận gái chiếu chăn
Chơn-Hồn huợt bác trưởng tăng tinh thần.
9.- Đem son phấn chánh chơn tô vẽ
Ngoài đẹp xinh trong nhẹ hằng tâm
Phấn là danh sáng thanh vân
Son gương chẳng dợt tinh thần tú khôi.
10.- Về chữ SỈ tài bồi Tông Tổ
Chí hùng anh đoàn ngộ thiện giao
Rõ ràng cách vật thậm cao
Phân minh chẳng luống phải nào hổ thân.
11.- Đây lời dặn ráng cần ghi nhớ
Gái phát minh dứt nợ dâu mồi
Đừng cho tay bợn nhận nhồi
Kiếp trần chẳng luyến ai bôi Tâm Tài.
12.- Đây Đàn kỉnh bày khai Bát-Bửu
Chung chị em tề tựu cung nghinh
Ra lời miệng đọc mắt nhìn
Nhìn câu tâm tánh lặng bình mới an.
13.- x Nữ-lưu phận gái xuất Càn
Ra tay hoán mỹ vén màn điểm soi
Hân hoan cải thiện hẳn hòi
Biểu gương lộ kế gìn noi tiến hành.
14.- Mãn giờ hòa hữu đêm thanh
Tịnh bình chơn mạng cội nhành sum sê
Nêu cao Dấu-thỏ Đàng-dê
Hiện đồng Nhà-Thánh nguyệt huê yến chào;
Chim bay cá lội rộng ao
Dẹp xong chậu bẫy phùng tao Thiên-Đàng.
THI
Thiên nhiên cõi thọ nhụy Liên-Hoa
Thấm thía Chín-Cung Tý đượm hòa
Ẩn với bóng thu Tòa ứng sắc
Quần hồng phát khởi đổi phong ba.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, bài nầy giao lại Chưởng Quản in ra ban hành. Thiên-Sư lưu chuyển khắp nơi Thánh-Thất đặng thông: kể từ ngày 17 tháng 6/37 Nhâm-Dần 1962, Đàn Nữ-Oa Thánh-Mẫu Tây-Vương đọc bài nầy thay cho bài: Đạo-Tràng Chậm Trễ, lưu hành Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
33. GIÁO-HỘI TRUNG-ƯƠNG
"Cha Trời chấm chọn con hiền"
(Đọc hậu cố: tùy Đàn, Lễ)
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 3 tháng 5/37 Nhâm-Dần 1962 (4 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Ban.
THI
NGỌC trong màu trắng chiếu lòng con
HOÀNG-Lịnh chỉnh khuôn lý bảo tồn
ĐẠI cuộc Tu-Di thâu Ngũ-Giáo
ĐẾ ân định lập Thỉ-Nguơn thông.
THI BÀI
Cha Trời chấm chọn con hiền
Lập thành GIÁO-HỘI chơn truyền lưu lai.
1.- Cuộc Tu-Di bày khai Đức-độ
Dựng TRUNG-ƯƠNG kiên cố Đạo-mầu
Gọi rằng Thiên-Quốc một bầu
Chở che vạn loại Ngọc Châu Xích Huỳnh.
2.- Gồm NGŨ-GIÁO cung kinh duy niệm
THIÊN-LÝ phô đốn tiệm bình quân
Thay Trời hành hiệu chỉnh cần
Hành chơn tế thế giác nhân tạo thời.
3.- Về THIÊN-THỂ Đạo Đời Tình Lý
Lập thức nghi trung trí độ trình
Chủ trương vật sự phân minh
Tề tu tác động thới ninh phong hòa.
4.- Phận THIÊN-PHÁP một Tòa cao sáng
Trước cùng sau rõ rạng qui mô
Nêu lên lý tưởng Hoàng-đồ
Hiện hành thể thức bồi tô Công-bình.
5.- HƯƠNG-THANH-NỮ nhiệm danh Tây-Vức
Phải chủ trương điều thức Dân-tân
Kỷ cương chỉnh chính lập trần
Hoàn toàn hoán mỹ nghĩa nhân thi hành.
6.- Đây THIÊN-ĐẠO: Linh, Hương manh mối
Nội an ninh, Ngoại đối đãi thông
Điều hành ý thức cách công
Đạo Đời, Dân Nước một lòng hiệp nhân.
7.- Về TÁM-BAN ân cần thường thức
Do chỉ căn thậm cực Đức-Công
Thiên nhiên Pháp chánh gạn lòng
Mẫn cần luyện trí hòa đồng cấp giai.
8.- Phận TÁM-BỘ từ nay cải thiện
Dẹp phấn son tâm kiện Trung-dung
Làm gương sáng suốt hạnh cung
Gái hiền bửu giá trắng trong ngọc ngà.
9.- BÀN-CAI-QUẢN chung hòa Thiên-Lý
Lưỡng giới đề Đức Trí Tài năng
Cố kiên hai chữ thăng bằng
Lưu lai danh nghĩa khai đàng rộng thông.
10.- Về BAN, BỘ PHẬN-BA cần cố
Thuận chiều lo trình độ hiện hành
Chính qui thể đẹp liêm thanh
Roi truyền hệ thống mới rành đức công.
11.- Do ĐỔNG-LÝ tác phong bỉnh cán
Lý Sự tình kỉnh mạng nhân hiền
Gọi rằng XỬ-LÝ hữu quyền
Thay cho Giáo-Hội THƯỜNG chuyên VỤ tề.
12.- Gần xa cũng đề huề nhứt luật
Lo lập công phước đức cội nguồn
Chung con Nam Nữ tròn vuông
Lời ca ngợi rõ oai phuông Hậu-đàn.
13.- x Đây là chức vụ vinh quang
Ngũ-Đài, Ngũ-Giáo, Ngũ-Cang tạo thời
Lập xong danh phận con Trời
Bảo-sanh Nhơn-nghĩa Đạo Đời hòa thông.
THI
Thông suốt sáng soi giữa cấp giai
Trung kiên hiền chính hiếu sanh khai
Nghĩa tình hòa thuận đồng uy tín
Giáo-Hội Trung-Ương chiếu chỉnh đây.
MƯU, bài nầy đọc trước thời Ngọ Đại-lễ kỷ niệm Hồng-Hoa Vô-Vi Đàn Ngọ ngày 3 tháng 5/37 Nhâm-Dần 1962, đọc rồi giao lại Chưởng-Quản in ra.
Thiên-Sư lưu hành các cấp Đạo học đây thông Lý, kể từ nầy thay cho bài: Thầy mừng Hậu-cố mỗi Đàn cùng Lễ.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
34. ĐẠI-ĐÀN THIẾU-SINH
"Mừng trò Ấu trỉ Nhi-Đồng"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4/36 Tân-Sửu 1961 (2 giờ khuya.
---------o0o---------
TAM-HOÀNG HUỲNH-ĐẾ Giáng-Đàn.
THI
TAM-Thiên thế-giái lý cao sâu
HOÀNG cực đổi cơ thấu nhiệm mầu
HUỲNH-Đạo khai đường thanh thới vụ
ĐẾ-Quân giáng chỉnh kệ kinh cầu.
Kính chào Giáo-Chủ Thiên-Chơn, Bổn-Đế lai Đàn đây Thiên-mạng Lịnh đề chỉnh giáo cho hợp khí Thanh-Thiên, trong mỗi bài tường tiên Tứ-Thánh với căn cớ Lễ Đàn gọi: thanh phù tân tiến.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đây bài đính niệm Đại-Đàn lớp học Đồng-Nhi, Nhi-Đồng chuyển đến như vầy:
THI BÀI
Mừng trò Ấu-trĩ Nhi-Đồng
Trước Đàn linh thính gạn lòng thanh cao.
1.- Châu-Tân-Ban một màu trung trí
Ngọc-Tảo-Bộ nhìn thấy biết nghe
Nghe rồi cần phải dặt dè
Dè tâm cẩn tánh éo le đừng gần.
2.- Chí thiếu xuân phong vân chưa lộn
Cần phát minh để trọn Trinh Hanh
Dạ an bằng thẳng mới lành
Thiếu-sanh niên thuận thanh thanh quân bình.
3.- Tương lai đó giữ gìn roi kế
Gánh Đạo Trời Lý Thể thức Linh
Gái cần tú liệt phát minh
Trai lo tu tập chí thanh hướng đường.
4.- Trai có phận giao tương cảm giác
Gái gương cao thượng đạt tỏ tường
Trai tròn Trung Hiếu nghĩa phương
Gái noi gương cả Thánh-Vương Diêu-Trì.
5.- Tu-Di cảnh Thiên khai Việt-Quốc
Chở che toàn chí tất đồng chung
Trung-Ương Đại-Đạo Thiên-trùng
Tương lai hạnh phúc hô tung lập trần.
6.- Cậy Thiếu-sinh ân cần tu tỉnh
Chờ Ấu-thơ tròn tín gia tâm
Đứng lên hướng Đạo cao thâm
Ngọc-trai Trầm-quế Nam-châm thay Trời.
7.- Xây Thái-Cực vững nơi mực thước
Đạo nước nhà sau trước liền thông
Tiến tân, tân tiến Đại-đồng
Bảo-sanh Nhơn-nghĩa nhìn trông giống nòi.
8.- Chí Thiếu-nhi hẳn hòi kềm thúc
Xa lối xằng phúc chúc ninh anh
Trai tròn Trung Hiếu mối manh
Gái lo giải khổ lộn quanh luân-hồi.
9.- Cả tiếng kêu con Trời thanh thiếu
Lóng lời đây thấu hiểu Đạo người
Trai thanh Nữ húy lập đời
Đời an nhờ Đạo, Đạo Trời cứu nguy.
10.- Chỉnh phong hóa rạng ngày đêm mát
Là đúng linh thiện đát mỹ đương
Gái lo hạnh đức rạng tường
Trai tròn nghĩa vụ phong cương tu tề.
11.- x Ban lời căn dặn cần nghe
Nghe rồi mỗi trẻ dặt dè từ đây
Mến thương đoàn kết sum vầy
Vầy vui tu học đêm ngày đừng quên;
Làm người rõ thấu tuổi tên
Bao la che phủ tử đền tạc bia.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, bài kinh Đàn học Đồng-Nhi, Nhi-Đồng đổi ngày 11 tháng 4/36 Tân-Sửu 1961 Tý thời. Mỗi bài trước, Tý thời ngày trước Đại-lễ Long-Hoa Linh-Dụ, toàn tất đều đổi cho hợp phù Lý Thanh-Thiên Bạch-Nhựt. Chưởng-Quản in ra, Bố-Cáo gọi thông truyền cho khắp nơi thừa Lịnh.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
35. THANH-THIÊN THÁNH-GIÁO
"Đây đã đến thời thanh Dân-trí"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 14 tháng 6/37 Nhâm-Dần 1962 (10 giờ tối)
---------o0o---------
CHƯỞNG-GIÁO VÔ-VI Giáng-Đàn.
THI
CHƯỞNG hoa tài đắc chí mầu khai
GIÁO-Lý Chơn-Truyền Đạo-Pháp đây
VÔ-Thượng thậm thâm danh kỷ lộ
VI-Lưu Thiện-Tích Hiệu CAO-ĐÀI
Bổn-Sư mừng chung Đệ-tử, hãy định-tâm lời đây phân chỉ tỏ tường. Hiện đây Giáo-Hội Trung-Ương Thanh-Thiên Bạch-Nhựt nghĩa phương tu tề; mau điều hướng thuần chơn tái thế, Bổn-Sư ban cho bài: Xuân Chí Hòa Tam-Giái, Hiệp Tu-Di, Sùng Thiên-Quốc; có thay cho bài Tam-Kỳ Thánh-Huấn buổi thời Cửu-Chuyển đã qua. Đến đây Cơ Phục-Nguơn Thượng-Phong Ứng-Bổn, đó chung Đệ-môn Nữ Nam mỗi mỗi.
THANH-THIÊN THÁNH-GIÁO
THI
THANH vân chiếu lộ độ hồng hoang
THIÊN-Đức thế thay Lịnh vén màn
THÁNH-cuộc bày khai qui Ngũ-Giáo
GIÁO-Đồ thiện phục ứng Đinh Càn.
THI BÀI
CHƯƠNG I
1.- Đây đã đến thời thanh Dân-trí
Bạch hành Kim phước chí khải-thông
Xích Huỳnh chủ trưởng Tiên Rồng
Phục-Nguơn Tái-Thỉ trắng trong thăng bằng.
2.- Ngôi Giáo-Hoàng khai đàng Thiên-Quốc
Thống Tam-Huyền thông suốt tất tim
Chung nhau nhân loại vững tìm
Thoát qua bể khổ cẩn nghiêm đến bờ.
3.- Cần tu tỉnh Trời chờ chung cả
Tránh lỗi lầm không khá đát bi
Ra tay lèo lái nhiệm kỳ
Gọi rằng lãnh đạo thau chì biện phân.
4.- Lần sang đến Dân-tân Đức-Thánh
Phải thật thi lành mạnh Đạo tâm
Nêu lên lý tưởng phương châm
Chiêu-Linh Tụ-Vạn vịn cầm tương lai.
5.- Ba năm có bày khai chánh-thể
Đạo-mầu sanh cội quế trổ nhành
Đây là đàng sáng Trời thanh
Rọi soi bốn hướng điềm lành phổ thông.
CHƯƠNG II
6.- Thần Diệu Minh Huệ đồng Tông tướng
Có Tam-Hồn phương trượng khinh phù
Đạo thành thể thức Xuân Thu
Hiến-chương Đạo-mạch du du luật đề.
7.- Nêu Hồng-danh Đường-dê Dấu-thỏ
Khắp đâu đâu cửa Ngọ đang tìm
Đây là trung giảng cổ kim
Quân-bình Nhân-nghĩa cẩn nghiêm Đạo-mầu.
8.- Về lý tưởng cao sâu vô tận
Có Tam-Tông thuận vận thống hoằng
Nêu cao cương kỷ mực giăng
Chớp đoanh thay đổi dữ lành hai nơi.
9.- Nêu danh sáng lạn thời hiền ngõ
Người dẫn người đuốc tỏ rọi đêm
Thế-gian phản tỉnh kiếm tìm
Gặp nền thiện mỹ thúc kềm vào khuôn.
10.- Lời Bổn-Sư giáo duồng đồng cả
Máy Âm Dương nay đã khai đề
Lành an, dữ dẹp phán phê
Tuồng đời thức tỉnh dựa kề Chủ-Ông.
CHƯƠNG III
11.- Chủ-Nhơn-Ông Thiên-Bồng lâm hạ
Câu lập trần, trần khá biện ai
Tỉnh tuồng vào cửa Thiên-Đài
Trời che, Đất chở chẳng hai một nhà.
12.- Chương Nội-Qui Cao-Tòa dẹp tục
Đạo con người kềm thúc lập thân
Đừng đeo theo lối Sở Tần
Đáo đầu mỗi sự thể thân rã rời.
13.- Người phải tỉnh nhìn Trời hiệp tánh
Đem bình hòa cứu cánh chung nhau
Dưới chơn cho đến trên đầu
Chung nhìn nhân loại trước sau hiểu rành.
14.- Về Lục-Luật Thánh-danh, Huệ, Nhiệm
Bình-Quân là đốn tiệm mẫu-khuôn
Nội-Qui danh tạc tròn vuông
Cơ thời vận mạng tỉnh tuồng thấm hay.
15.- Chơn truyền định lưu lai hậu thế
Sắp cảnh an trầm quế Lợi Trinh
Suốt thông Hanh kỷ Nguơn gìn
Gìn tâm hòa chí lý tình đoàn viên.
CHƯƠNG IV
16.- Nêu Đạo-sử tuyền-miên vĩnh kế
Chơn-pháp là bảo thể Linh-Căn
Bớ đời tỉnh tạo thăng bằng
Thiên-cơ lý phổ truyền ban khắp đồng.
17.- Kêu thế sự suốt thông vận mạng
Câu Lạc-Thơ chuyển hoán thành thai
Chữ đề vũ trụ hiện đây
Nhơn kỳ vật mãn đổi ngay hiện giờ.
18.- Rằng Tái-Thỉ mầu cơ ứng chiếu
Gọi Trời Nam chứng triệu lập trần
Nêu lên Người báu Dân-tân
Của hiền Đức-Thánh liêm cần thiên nhiên.
19.- Dùng nhân nghĩa trung kiên chức vụ
Bảo Ngũ-Luân qui củ tu tề
Cuộc thay, cuộc đổi gớm ghê
Có duyên gặp Đạo đề huề tồn an.
20.- Sẵn đuốc Trời soi đàng rọi ngõ
Biện thông lần Tý Ngọ ra vào
Chỉ rành các nẻo trần lao
Sống đời Đức-Thánh đừng ao ước xằng.
21.- Đạo là dấu thăng bằng roi kế
Chỉ cho người truyền thế vĩnh gia
Rõ ràng danh dự người ta
Nghĩa nhơn thi thật hiệp hòa cấp giai.
22.- x Đến đây Thái-Cực an bài
Đạo người đức độ trí tài sáng trưng
Chung nhau nhìn sống vui mừng
Chơn truyền Chương-Hiến hữu chừng hữu căn.
23.- Chơn-Thần Chánh Tín mực giăng
Khuyên đừng bàn cãi tả ngăn sau ngày
Nêu lên Đạo-mạch Tam-tài
Thanh-Thiên Thánh-Giáo CAO-ĐÀI chiếu soi.
THI
Chiếu diệu minh soi thấu nẻo cùng
Vì danh bởi lợi luống hoành tung
Hạ-Nguơn tàn tận tan tành mối
Tái-Thỉ lập trần gọi thống trung.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, MƯU Đệ-tử, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra đặng đọc sau bốn thời Đại Lễ-Phục, hai Tý, hai Ngọ của lễ An-Thiên Tái-Thỉ thay cho bài Tam-Kỳ Thánh-Huấn của hai thời kỳ đã qua, từ đây vĩnh cửu.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
PHẦN III
Kinh Bài: U-MINH, ĐẠO-TRÀNG, ĐÃNH-LỄ, LỄ-HỘI
36. U-MINH: TÒA-THÁNH, THÁNH-THẤT
(Nam-phái)
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 29 tháng 12/36 Tân-Sửu 1962 (4 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
THI
NGỌC sáng rọi xa thấu cảnh trần (Kích 3 tiếng)
HOÀNG đồ định phán chỉnh Tam-Dân (-- 6 --)
ĐẠI ân kêu khắp chung muôn loại (-- 9 --)
ĐẾ chứng Đàn thâu tu tỉnh cần. (-- 12 --)
Tiếp 12 tiếng chuông không, rồi niệm.
TRƯỜNG THI
1.- Hồng-Chuông dội thấu Dinh-hoàn (3 tiếng)
Cả kêu nhân loại vén màn tỉnh tâm (3 tiếng)
Đừng cho xao xuyến lạc lầm (3 tiếng)
Phải thương cần tiếc vịn cầm sống an. (3 tiếng)
2.- Mê chi vật chất lỡ làng (3 tiếng)
Xát xô sanh vật tiêu tan đắm chìm (3 tiếng)
Biết hay hiểu thấu nỗi niềm (3 tiếng)
Hàm linh xuẩn động một điềm hóa sanh. (3 tiếng)
3.- Phận người trật tự phải rành (3 tiếng)
(Reo 1 hồi kiểng)
Cha con tôi chủ mối manh vợ chồng (3 tiếng)
Anh em bậu bạn suốt thông (3 tiếng)
Thuận hòa ghi nhớ giống dòng đừng quên. (3 tiếng)
4.- Phước thanh Lộc chánh mới bền (3 tiếng)
Đừng tham nhiều hoại dựng nền giác tri (3 tiếng)
Con người dứt cả Sân Si (3 tiếng)
Hòa bình giai cấp đường đi rộng dài. (3 tiếng)
5.- Phận người có Đạo Ba-tài (3 tiếng)
Sánh cùng Trời Đất hay hay thăng bường (3 tiếng)
(Reo 2 hồi kiểng)
Phục Nguơn khôi tụ nghĩa phương (3 tiếng)
Tài tâm, Đức tánh lai tương Hoàng-đồ. (3 tiếng)
6.- Chung nhìn pháp thật diễn phô (3 tiếng)
Chơn-thần Chánh-thể khai đô tháo trường (3 tiếng)
Tự do tu tỉnh ninh khương (3 tiếng)
Đồng sanh thức trực vịn nương kết đoàn. (3 tiếng)
7.- Phong luân nhân lý châu toàn (3 tiếng)
Đạo người trọn tỉnh vén màn trần-ai (3 tiếng)
Lập trần cứu thế là đây (3 tiếng)
(Reo 3 hồi kiểng)
Tiến tân khai lập sáng ngay thăng bằng. (3 tiếng)
8.- Quân bình phương hướng chỉ căn (3 tiếng)
Vạn-Linh nhìn bổn cội tăng duyên tròn (3 tiếng)
Có tu cần Đạo sắt son (3 tiếng)
Hòa bình Thiên-hạ sống còn yên vui. (3 tiếng)
9.- Lộc người Trời tứ hiện nay (3 tiếng)
Đất sanh tượng hóa đêm ngày chuyển luân (3 tiếng)
Cớ bằng báo bổ ứng chừng (3 tiếng)
Dục nghi dục mẫu thận dưng vuông tròn. (3 tiếng)
(Reo 4 hồi kiểng)
Kích 12 tiếng chuông không, rồi niệm thi kệ:
THI
Nghe tiếng chuông kêu tỉnh thức tri (kích 3 tiếng)
Xét tâm rõ thấu Đạo người đây (--- 6 ---)
Cớ bằng nhân sự chi rằng báu (--- 9 ---)
Có phải tu thân đức nghiệp vi. (--- 9 ---)
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra đặng ngày 3 tháng 1/37 Nhâm-Dần, phận con dùng 4 câu tiền thi khai Hồng-Chung. Từ ngày đó về sau dùng bài nầy thay cho bài U-Minh ngày trước vừa hạp với trào lưu Đạo-pháp tiến hóa. Còn Chưởng-Quản Hiệp-Thiên-Đài khai Chung y bài trước, Chưởng-Quản Cửu-Trùng-Đài khai Trống.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
LỜI NÊU BIỂU CÁCH U-MINH
-----o0o-----
Trước vào đãnh-lễ nguyện cầu cứu độ Vạn-Linh, rồi đến đơn vị bình thân, chấp chày kình, định tâm kệ và dộng chuông, 4 câu thi trong 10 phút (canh chừng kim phút chỉ từ số 12 đến số 2).
Tiếp 12 tiếng chuông không (4 lần 3).
Ngồi xuống, tay trái lần chuỗi mật niệm danh hiệu: LẠY THẦY CHÚA TỂ KIỀN KHÔN, lần 1 hột chuỗi, giáp xâu 18 hột, niệm 18 lần, đọc 1 câu dộng 3 tiếng chuông.
Trong bài gồm 36 câu, chia làm 4 mâm, mỗi mâm 25 phút.
Mâm thứ nhứt: Kim phút chỉ từ số 2 đến số 7, reo 1 chập kiểng.
Mâm thứ nhì: Kim phút chỉ từ số 7 đến số 12, reo 2 chập kiểng.
Mâm thứ ba: Kim phút chỉ từ số 12 đến số 5, reo 3 chập kiểng.
Mâm thứ tư : Kim phút chỉ từ số 5 đến số 10, reo 4 chập kiểng.
- Đứng dậy dộng 12 tiếng chuông không (4 lần 3).
- Rồi từ số 10 kệ và dộng chuông đoạn thi sau đến số 12 là đủ.
- Reo 1 chập kiểng dài, rồi vào đãnh-lễ là xong phận.
******************
37. U-MINH PHÁI-NỮ
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 22 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (2 giờ khuya)
---------o0o---------
NỮ-OA KIM-MẪU Giáng-Đàn.
THI
NỮ sĩ gắng công để độ hiền
HOA tươi năm sắc ứng Quỳnh Liên
KIÊM Cung Mẹ giáng kêu Hồn tỉnh
MẪU tế phước hồng cứu U-miền.
Kiêm-Mẫu mừng chung Nữ-phái khá dày công lập đức, lo tròn Sứ-dụ Tam-công, gọi là duyên thành đức rạng. Công-quả để đền bù quả xưa, tăng siêu nghiệp chướng trở thành Âm-chất gọi đức nhơn thành mô móng, chắc bền do tâm vững đó. Công-trình khai khiếu Đời thông Đạo-pháp, tránh chỗ tội lỗi nhố-nhăng, gọi phương năng cứu thế, thế tỉnh ta thông. Công-phu độ Hồn dẫn hướng, gióng trống kích chung, vang dội tiếng lành, gợi lòng Nhơn-loại, đặng ngừng bớt ý dục mến mê lối ngược trên thế-gian, đặng nhiều nơi đầy chỗ; Trống, Chung tiếng gọi thiện từ, thì Tâm Hồn của Nhơn-loại không quá lăm le cuồng vọng, phóng túng, ngang độc, ngụy cường, lạt bớt lòng Tham Sân Si; chỗ mưu độc chước tà, đầy hang sâu hố thẳm, lần lần sáng lại, lý tượng Nhơn trí Lục-thông Chơn-thần Thất-uyên ứng thành Huệ-giác đó.
Kiêm-Mẫu mong con Nữ-phái về Tòa-Thánh, Tây-Thiên, Phổ-Đà cùng Bửu-Cảnh, Thánh-Thất toàn nơi khá gắng tâm Công-phu Chung động tỉnh thế hồi tâm, ngày thanh đêm thới; Thân, Mạng, Thể, Hồn, chung Linh ngưỡng lòng siêu tín đó trẻ.
THỨC TỈNH MỘNG HỒN U-MINH GIÁC-THẾ:
Trước vào kích 24 tiếng Hồng-chung, định-tâm mật niệm: Nhứt Tâm Qui Hướng Huyền-Khung Kim-Khuyết Ngọc-Đế Từ-Tôn, Hoằng-Khai Đại-Đạo, Cứu-Khổ Giải-Nàn, Sanh-Chúng Phá-Mê, Rõ-Trời Hối-Hóa, Ứng-Vận Thuận-Thời, Hòa-Chung Khuôn-Mẫu, Thái-Bình Thới-Thanh Ninh-Thụ, Siêu-Thoát Linh-Hồn.
Đúng 2 phút, kích 12 tiếng. Ngưng 3 phút kích 9 tiếng không. Rồi đọc:
THI
Lạy Thầy Chúa-Tể độ Hoàn-dinh (3 tiếng)
Lạy Mẹ tế tăng khắp cõi Huỳnh (3 tiếng)
Che chở Cao-Dày đồng vạn-vật (3 tiếng)
Khải thời hoằng đức nhớ đinh ninh. (3 tiếng)
THI
Phật, Tiên, Thánh đức hữu Thần minh (2 tiếng)
Chơn chánh lương Hiền khải Đạo Huỳnh (2 tiếng)
Kêu gọi muôn Linh bình thỉ tượng (2 tiếng)
Càn Khôn mở Hội đáo Đơn-đình. (2 tiếng)
TRƯỜNG THI
1.- Kích Chung vang dội cõi trần
Tỉnh hồn thức giấc dò chân kịp chầu
Tại Nam Trời mở cửa Lầu
Lương-nhân Bá-tánh oan sầu tử thương.
2.- Chung-Linh mau ngộ Thiên-Đường
Vong tồn cũng thể vào trường xá ân
Trời Cha ban bố tường vân
Độ Hồn khai khiếu Linh cần hướng qui.
3.- Tuần huờn máy tạo nhiệm kỳ
Hạ-Nguơn cuối chót Trời xây thượng bình
Sinh sinh tỉnh giấc tâm thình
Sông sầu bể khổ tách mình về Nguơn.
4.- Mê Hồn phát giác nhìn chơn
Thọ ân thuận vận buổi cơn lập trần
Thể Hình Vật Lý tinh thần
Do Trời tấn hóa sáng bừng sống an.
5.- Chung qui Hồn nhập Niết-bàn
Phụng triều Chúa-Tể châu toàn tiêu-diêu
Vạn-Linh đừng hẹn trưa chiều
Nghe lành cung phụng đằng-kiều đưa chơn.
6.- Hàm-Linh Xuẩn-Động Hóa-Nhơn
Nguồn sanh tấn phát bình phân trưởng kỳ
Xuẩn hàm thiện động tịnh duy
Hoán tinh tấn trí nhơn nghì níu nương.
7.- Độ an dẫn khắp sanh thương
Hòa chung về Đạo khương bường phục khôi
Bốn-ơn khắn khít vun-bồi
Thân Tâm Tánh Mạng vững ngôi Tam-tài.
8.- Năm-hằng Sáu-nghĩa xinh thay
Vuông tròn chung-thỉ từ đây thuận-hòa
Chuông kêu thức tỉnh giái-ba
Rỡ ràng Đạo-mạch Tam-Tòa cứu an.
9.- Chuông kêu muôn loại trần gian
Hướng hồi ngụ trí vén-màn vô minh
Trời Nam khai mối Trung-Huỳnh
Xá chung Linh thuận đồng tin một thời.
10.- Thế-gian mau phải nhìn Trời
Vào thoàn Bát-nhã tách rời biển mê
Đừng cho Hồn Xác ủ ê
Trời ban lẽ sống đề huề Thượng qui.
11.- Muôn Linh tự giác kịp kỳ
Phụng Thiên hòa Lý Tứ-tri bền lòng
Trời kêu con cả Đại-đồng
Đến nguồn thiện mỹ ngưỡng trông ơn lành.
12.- Loài người linh cảm thuận thành
Nguơn, Hanh, Trinh, Lợi vẹn hành thanh cao
Nghe chuông tâm dứt lộn nhào
Tề Thân trị Tánh một màu hòa Nam.
13.- Ý mê rửa gụt khiết tham
Đồng chung hối hóa mầu thâm cõi lòng
Chuông kêu nhìn chỗ giống dòng
Chuông kêu Minh-đức Bá Tòng hoằng chơn.
14.- Tam-Hoàng khai dựng vờn vờn
Nhược nhu cứu khổ Nghĩa-nhơn Đức thuần
Tiếng chuông kêu thấu Chín-từng
Từng mây bảy lớp gió Xuân đẩy đùa.
15.- Thuận Thiên tồn Lý tâm tua
Hàm-bô Cổ-phúc đổi chua ngọt lòng
Tiếng chuông kêu đáo Thiên-Bồng
Nguyên Linh ứng chúng Hư Không chứng nguyền.
16.- Đạo-mầu Bổn-nhứt Qui-nguyên
Càn Khôn khuôn-mẫu bình yên trụ lành
Vạn-Linh bước kịp Đại-Thành
Mối-manh trong trắng tinh anh lương thuần.
17.- Hướng hồi cơ hội mạng tuân
Trời ban cứu thế, thế đừng cải-canh
Nhìn Trời thuận vận tập tành
Dò chơn chí thiện dân sanh thanh bầu.
18.- Rõ ràng tinh tấn khí hầu
Thoại điềm trí dõng thấu mầu nhiệm linh
Đạo Trời che mát Hoàn-dinh
Cứu con trần thế an bình một Ngôi.
19.- Dạy ban lý thiệt trau-giồi
Bớ con vưng mạng tô bồi Đạo-tâm
Tuần tuần thiện dụ phương châm
Đây là Thiên-Quốc cao thâm luật điều.
20.- Đọa siêu máy tạo bóng thiều
Âm Dương chứng dụ rõ điều Chí-Công
Vô-tư Trời Chủ Càn Khôn
Toàn-Năng phán đoán Hư Không diệu-huyền.
21.- Muôn Linh rõ thấu hậu tiền
Cúi đầu thọ mạng đừng nghiêng ngửa lòng
Đại-Thành Đại-Kiếp ráng thông
Thưởng ban, Răn trị mảy lông chẳng rời.
22.- Muôn Linh mau ráng thuận thời
Tự tri tri giác rõ Trời cứu nguy
Niết-bàn Cực-lạc dò đây
Muốn siêu bước tới đêm ngày dẫn thông.
Bài nầy đọc mỗi câu kích 1 tiếng chuông, rồi mật niệm:
Lạy Thầy Chúa-Tể Kiền Khôn, Cứu Linh dẫn đến Đại-đồng bình quang.
Rồi mới đọc tiếp, mãn câu mới kích chung. Chia cho tròn trong 1 giờ chung qui toàn vụ.
Giao lại Chưởng-Quản in ra, Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất diệu-hành, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung. Nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng thay bài U-MINH Nữ-phái ngày trước.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
38. U-MINH TAM-CẢNH ĐÀN-LINH
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 29 tháng 12/36 Tân-Sửu 1962 (5 giờ sáng)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
THI
NGỌC là Hồn cả của muôn Linh (3 tiếng)
HOÀNG Thượng chứng tri vận cuộc ninh (3 tiếng)
ĐẠI Hội Đàn nghi thông phải tỉnh (3 tiếng)
ĐẾ Huyền Quang chiếu bảo đồng sinh. (3 tiếng)
- Tiếp 12 tiếng chuông không,
- Kiểng định-tâm, rồi tiếp 12 tiếng, khởi đọc:
TRƯỜNG THI
1.- Tiếng chuông Bạch-Ngọc kêu vang (1 tiếng)
Khắp trong nhân sự kỷ cang biết gìn (1 tiếng)
Biết người thiệt đủ đức tin (1 tiếng)
Biết Trời Chủ-Tể Hoàn-Dinh một quyền. (1 tiếng)
2.- Nước non bờ cõi vững yên (1 tiếng)
Đại-đồng Đài-tượng đất đây tiện hoằng (1 tiếng)
Huyền-Quang soi rọi giăng giăng (1 tiếng)
Đâu sai sót lọt một lằn hào ly. (1 tiếng)
3.- Huyền-Linh nhân loại hiền ngay (1 tiếng)
Bốn-ơn bền vững từ đây đâu lìa (1 tiếng)
Huyền-Năng căn lộc chẳng chia (1 tiếng)
Minh-Quang khắp cả đề huề ứng tăng. (1 tiếng)
4.- Hàm-Linh Xuẩn-Động đằng đằng (1 tiếng)
Không riêng mến sống thăng bằng toại trong (1 tiếng)
Biết rồi người chủ suốt thông (1 tiếng)
Đạo đồ đường cả rặt ròng vững thương. (1 tiếng)
5.- Tiếc nhìn chung cả máu xương (1 tiếng)
Đừng cho rơi đổ là đường tỉnh tri (1 tiếng)
Đây là chấp khuyết bồi khuy (1 tiếng)
Điền-hư, trục-mãn Vô-Vi giáo truyền (1 tiếng)
6.- Rõ Minh Thần Huệ Diệu huyền (1 tiếng)
Biệt phân trật tự vững yên cuộc trần (1 tiếng)
Chuông kêu chủng tộc ân cần (1 tiếng)
Tổ Tông Công-đức dò lần đường thông. (1 tiếng)
7.- Bốn-ơn khắn khít bền lòng (1 tiếng)
Năm-hằng cương chánh cấy trồng tương lai (1 tiếng)
Rõ thông Tám-báu là đây (1 tiếng)
Từng mây Chín-lớp trổ tài dẹp tan. (1 tiếng)
8.- Làm cho sáng suốt Dinh-hoàn (1 tiếng)
Biết đồng cội cả một đàng tử sanh (1 tiếng)
Từ đây nghe phải làm lành (1 tiếng)
Dứt tham tàn ác đừng sân sanh cuồng. (1 tiếng)
9.- Giác tri thượng trí tỉnh tuồng (1 tiếng)
Lý tình khắn khít tròn vuông chung hòa (1 tiếng)
Kêu đồng nhân loại nhìn Cha (1 tiếng)
Một Trời Chúa-Tể Cả-Và đậy che. (1 tiếng)
MƯU, bài nầy giao Chưởng-Quản in ra đặng đến ngày Khai-Sơ, trước Đàn con đứng ra khai sáng vận hành, dùng 4 câu danh hiệu rằng chiếu chứng, niệm cầu giải khổ Vạn-Linh. Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh Thất, Trường Qui, Đạo Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
39. NỮ-GIỚI ĐÃNH-LỄ NƠI TÒA-THÁNH
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 29 tháng 12/36 Tân-Sửu 1962 (3 giờ khuya.
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Về đây Thiên-Quốc Tu-Di
Rộng đàng sáng suốt vui say huy hoàng
Bốn mùa Xuân sắc rõ ràng
Trời Cha Chủ-Tể mở màn Bảo-sanh.
2.- Từ lâu xiêu lạc nguồn lành
Ngày nay gặp đặng Đại-Thành dẫn thông
Chỉ căn nhờ cậy Chủ-Ông
Lập trần Tái-Thỉ cấy trồng Thượng-Nguơn.
3.- Phá mê chỉnh sự Non-nhơn
Bày khai Nước-trí chánh chơn hẳn hòi
Huyền-Hoàng thống hiệp xét soi
Năm-châu nhìn Chủ vịn noi Đức Tài.
4.- Lạc-Thơ ứng chói rạng ngài
Hà-Đồ chỉnh đúng diễn khai mối giềng
Mừng vui sớm toại đắc nguyền
Trời Nam Đất Việt hạn quyền phán phê.
5.- Chung nhau lớn nhỏ đề huề
Báo ban Phước Lộc vâng nghe Thọ kỳ
Về đây Thiên-Quốc Tu-Di
Rộng đàng sáng suốt vui say huy hoàng.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra đặng chung con Nam Nữ đọc trong ngày Xuân Đại-Đạo sau Đàn Rước-Xuân Ngọc-Linh-Tòa. Kể từ ngày 4 tháng 1/37 phái Nữ về thường nơi Tòa-Thánh đọc bài nầy rồi đãnh-lễ. Hai bài trước tùy Chức Bộ, đọc đãnh-lễ nơi Phổ-Đà.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
40. HUỆ-THANH-BỘ ĐÃNH-LỄ NƠI PHỔ-ĐÀ-CẢNH
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 27 tháng 12 Mậu-Tuất 1959 (11 giờ trưa)
---------o0o---------
NỮ-OA KIM-MẪU Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Nữ-lưu phận gái kiền-thiền
Tiên ban Thanh-Bộ thế Thiên hướng đồ
Phương trương Đạo-pháp móng mô
Chèo thoàn Bác-ái điểm tô danh lành.
2.- Tiếng kêu Phật-tánh rõ rành
Từ-Hàng hóa hải nhơn thanh Sĩ-tài
Trong giờ đãnh-lễ trước Ngai
Cửu-Cung Phổ-Hóa hoằng khai Đạo-mầu.
3.- Hữu danh, hữu phận làu làu
Đại-hùng, Đại-lực khải Đâu thông truyền
Nầy công nọ đức phỉ nguyền
Dương danh phá tục tách miền trần lao.
4.- Nữ-lưu đức tính một màu
Cứu nguy Sanh-chúng thanh cao huy hoàng
Thỉ-chung đắc nhứt châu-toàn
Ban vui thế hạ vén màn Người Ta.
5.- Cúi đầu đãnh-lễ Trời Cha
Cầu xin Từ-Mẫu huấn gia dẫn đường
Kính cầu Chưởng-Giáo khai trường
Chiếu soi điển huệ tỏ tường dìu Linh.
6.- Nữ-Ban Thanh-Bộ nghiêng mình
Bái chầu Tam-húy lòng in hướng đồ
Từ tâm Đạo-Lý điểm tô
Anh-tài Sĩ-phiệt móng mô mối giềng;
Nữ-lưu phận gái kiền-thiền
Tiên ban Thanh-Bộ thế Thiên hướng đồ.
Mừng chào Hỏa-Đức, bài nầy Thiên-Chơn giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng đến Khai-Niên Kỷ-Hợi trưởng lên Đạo-Cô đãnh-lễ bái chầu Thường-nhựt Huyền-Khung hay là Vô-Cực, Chưởng-Giáo; đọc bài nầy rồi mới lạy.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
41. CHUNG NAM NỮ ĐÃNH-LỄ NƠI TAM-CẢNH ĐÀN-LINH
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 29 tháng 12/36 Tân-Sửu 1962 (3 giờ khuya.
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- NGỌC lành bền giữ gìn trau
HOÀNG-Thiên chiếu diệu làu làu tại tâm
ĐẠI-đồng huynh đệ tình thâm
ĐẾ-Uyên căn chỉ cổi lầm bảo thông.
2.- Chứng tri trí phận rặt ròng
Đàn-tiền đãnh-lễ tỏ lòng thuận Thiên
Thề rằng người thấu hạn quyền
Nhân luân phong hóa mối giềng mài trau.
3.- Tốt tươi sáng lạn làu làu
Phá mê dẹp tục ồn ào từ đây
Đạo Đời Dân Nước sum vầy
Hiếu trung dung vị nhìn ngay tỏ tường.
4.- Tạo thành người có nghĩa phương
Không còn bị đọng lực cường trị đô
Thường Tin xây móng đắp mô
Có nền Thiên-Quốc Hoàng-Đồ Xích-Thơ.
5.- Dân-tân tiến hóa thời cơ
Rõ câu Đức-Thánh cậy nhờ Chủ-Ông
Nêu lên Tái-Thỉ Xuân đồng
Phục-Nguơn chỉnh thế ngoài trong khương bường.
6.- Nước non đầy đủ ninh tường
Gia đình xã hội một đường thanh thao
Báu lành bền giữ gìn trau
Hoàng-Thiên chiếu diệu làu làu tại tâm.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra đặng đọc đãnh-lễ nơi Tam-Cảnh Đàn-Linh từ ngày 4 trưởng lên khi Thường-nhựt, thay bài trước: Chung nhau Nam Nữ tu hành.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
42. NHẬP ĐẠO-TRÀNG CAO-CẤP DIỆU-LINH-ĐỀN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 7 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (1 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Chung nhau học tập lý mầu
Gọi trường Cao-Cấp một màu anh minh
Toàn-Ban Diệu-Hiệp đẹp xinh
Kỉnh tuân Thiên-Lý giữ gìn mẫu khuôn.
2.- Giác-mê trần thế tỉnh tuồng
Truyền tin lành phải cội nguồn Đạo thông
Báo ban lý thiệt rặt ròng
Lập đời Thánh-Đức Đại-đồng mầu cơ.
3.- Thượng-Nguơn Đạo-mạch phụng thờ
Dạy truyền chơn chánh cậy nhờ Chủ-Ông
Cao-Vương Vô-Cực Hư-Không
Huyền-linh Diệu-bút Bá Tòng giáo gia.
4.- Phá tan hủ tục sáng lòa
Khai-Thiên Tịch-Địa Cả-Và thế-gian
Kêu đồng con trẻ vén màn
Cao-Đài khuôn mẫu Dinh-hoàn hòa thân.
5.- Rõ ràng Minh-đức Tân-dân
Trí-tri cách-vật tinh-thần phát minh
Liêm-cần Lễ-độ Khai-huỳnh
Trung hòa nhân vị tiền trình Giáo-lương.
6.- Lập trần thiện mỹ kỷ-cương
Chỉnh đoan thân thể níu nương pháp thiền
Tu tề trị biệt tuyền-miên
Việt-Nam Châu-Thiệm Cao Kiên hữu dùng.
7.- Tam-tài, Tứ-đức thung dung
Năm-hằng, Tám-báu chấp trung Huyền-hoàng
Thiên-Đài mở cửa vén màn
Đồng tâm qui hội Nam Càn định thâu;
Chung nhau học tập lý mầu
Gọi trường Cao-Cấp một màu anh minh.
MƯU, bài nầy con giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để diệu hành khải dụng, thay cho bài nhập học Đạo-Tràng nơi Diệu-Linh Bửu-Điện.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
43. BÃI ĐẠO-TRÀNG CAO-CẤP DIỆU-LINH-ĐỀN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 7 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (1 giờ khuya.
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Mừng thay con dại vưng hành
Bền lòng học tập nguồn lành hòa thân
Mầu-cơ Đạo-pháp dò lần
Đệ huynh chung-thỉ ân cần Đễ Liêm.
2.- Trời sanh Trời sắp vững êm
Tánh tâm phẳng lặng tôn nghiêm phụng thờ
Đến đây lớp học mãn giờ
Tạm cho mỗi trẻ Hiền-thơ ngụ bài.
3.- Rặt ròng học lý chớ phai
Ra về ghi nhớ Cao-Đài tại tâm
Nhớ tròn Môn-đệ cao thâm
Bảo toàn Sứ-vụ phương châm diệu-hành.
4.- Học đâu hiểu đó Đạo rành
Đổi thay đời tục lập thành Thượng-Nguơn
Nguyên-nhơn Tài Đức vờn vờn
Linh-căn Lương-chưởng thủy sơn trung hòa.
5.- Thiên-xuân nhơn tất tâm gia
Lạy Thầy Chúa-Tể Cả-Và hướng qui
Đến đây Thánh-cảnh Vô-Vi
Phải thông duyên đức đồng tri chơn truyền.
6.- Tam-hồn chánh vị thế Thiên
Tồn nguyên Tam-Bửu bền yên Đại-Thành
Mừng thay con dại vưng hành
Bền lòng học tập nguồn lành hòa thân.
MƯU, bài nầy con giao lại Chưởng-Quản in ra đổi cho bài bãi Đạo-Tràng nơi Diệu-Linh-Đền Lý Tinh-Thần, rồi nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
44. NHẬP ĐẠO-TRÀNG THIÊN-PHONG-ĐƯỜNG
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 15 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 -3 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Chung nhau mỗi trẻ học hành
Gọi trường Cao-Cấp rõ rành nguyên do
Đồng thinh gương mẫu làm đò
Gọi rằng Thượng-Hội là trò Cao-Vương.
2.- Học thông lý thiệt tỏ tường
Dẫn dìu em hậu bước đường quang minh
Tiếng lành Hội-Thánh Anh-tinh
Chánh chơn Duy-nhứt an bình nguyên do.
3.- Từ nay rạng rỡ danh trò
Sư-minh Môn-thiện cần lo tu tề
Huy hoàng diệu-bút Thầy phê
Tân-dân Minh-đức giác-mê phá mù.
4.- Đồng thanh liêm khiết phát phu
Thượng-Nguơn Thánh-Đức Sĩ-nhu hướng đồ
Dựng xây Đạo móng Pháp mô
Kiền-thiền tâm tánh điểm tô Chơn-thần.
5.- Điều-qui rửa gụt trược trần
Năng truyền đức hóa tinh thần hạo nhiên
Tâm thành ứng dụng Lý Thiên
Trí tri tự giác vững yên Đại-Thành
Chung nhau mỗi trẻ học hành
Gọi trường Cao-Cấp rõ rành nguyên do.
MƯU, bài nầy con giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng đọc trong giờ Nhập-học Đạo-Tràng Thiên-Phong-Đường.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
45. BÃI ĐẠO-TRÀNG THIÊN-PHONG-ĐƯỜNG
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 15 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 -3 giờ tối)
---------oo---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Đến đây học tập vẹn giờ
Tinh-thần khắn khít Thiên-thơ thấm nhuần
Thiên-phong Đạo-mạch sáng bừng
Quang huy Thượng-Hội Chín-từng hoằng khai.
2.- Đạo-mầu Lý Thể anh-tài
Thuận Thiên hòa bạn ngày ngày thanh cao
Không-Dương điển huệ sáng làu
Giáo truyền Môn-đệ một màu vưng tuân.
3.- Anh minh sáng suốt hòa xuân
Trời Nam Đất Việt vui mừng ninh an
Đạo-mầu mở cửa rõ ràng
Cháu con Hồng-Lạc hướng đàng thiện lương.
4.- Gọi rằng rõ thấu Thiên-Đường
Trung-Ương Đạo-mạch Thiệt Thường cứu Tin
Đây là Duy-Nhứt Khai-Huỳnh
Đây là Diệu-pháp Linh-bình thỉ-chung.
5.- Một bầu không khí chấp-trung
Thanh cao đức hóa vô cùng hòa vui
Gẫm lâu rõ thấu các mùi
Nghiệm suy xuất xử ngọt bùi Đạo-tâm.
6.- Xét mình tìm kiếm lỗi lầm
Đem trình bày tỏ mầu thâm giác đời
Ngàn năm tiếng tốt chẳng dời
Hậu lai ca tụng nơi nơi cậy nhờ;
Đến đây học tập vẹn giờ
Tinh thần khắn khít Thiên-thơ thấm nhuần.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để đọc sau giờ Đạo-Tràng Thiên-Phong-Đường.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
46. NHẬP ĐẠO-TRÀNG NỮ-OA CAO-CẤP
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 16 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 -9 giờ trưa)
---------o0o---------
DIÊU-TRÌ THÁNH-MẪU Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Nữ-lưu hạnh đức rạng ngời
Vào trường học tập vưng lời dạy khuyên
Thanh-nhân Đạo-sĩ gái hiền
Gương lành phá tục Bổn-nguyên bền cầm.
2.- Rõ ràng Nữ-phiệt khiết tham
Kết dây liên lạc hòa tâm hướng đồ
Khêu đèn trí huệ móng mô
Rèn tâm Bát-bửu điểm tô sáng bừng.
3.- Thất-chơn tự giác không ngừng
Đánh tan tình cấu Nữ-trinh lương thuyền
Lục-thông dõng kiệt hằng yên
Vén màn Lục-dục miên-tuyền Ngũ-luân.
4.- Hòa khuôn Tứ-đức cao-sơn
Tam-tài tùng pháp vờn vờn lý do
Tánh hòa Tâm hiệp bớ trò
Thiên-ân thọ lãnh làm đò cứu Linh.
5.- Thanh-nhơn Đức-hóa năng dinh
Nữ-anh Thanh-Bộ khải huyền tế lưu
Chín-cung Chín-cõi khâm-khưu
Sĩ-nhu Xuân thể dứt cưu cấu trần.
6.- Âm Dương Đạo-mạch tin cần
Từ-Hàng hóa hải Phước-Thần khải uyên
Đây là Thượng-trí Cao Kiên
Gái hiền hữu dụng mối-giềng Mẹ trao.
7.- Truyền tin sáng suốt làu làu
Tiếng lành gieo rải tâm giàu Từ-bi
Cứu tinh Thần, Thánh, Tiên nghi
Mẹ gia Phật-Tánh duy trì vững nơi;
Nữ-lưu hạnh đức rạng ngời
Vào trường học tập vưng lời dạy khuyên.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để đọc Nhập-học Đạo-Tràng Cao-Cấp Nữ-phái.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
47. BÃI ĐẠO-TRÀNG CAO-CẤP NỮ-OA
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 16 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (10 giờ sáng)
---------o0o---------
DIÊU-TRÌ THÁNH-MẪU Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Vui thay con trẻ kiền-thiền
Chung qui lớp học ngày chuyên mỗi ngày
Hiệp nhau Xuân sắc bổng bay
Đó là gương sáng ngày mai sáng lòa.
2.- Học rồi rõ lý Mẹ gia
Điều-qui Tứ-đại con Ta xét mình
Ngụ lòng xuất xử mầu tinh
Định tâm gụt rửa phương ninh thanh cần.
3.- Phát minh giác ngộ tinh-thần
Khai-Thiên là đó thể thân ngọc ngà
Hội nhau sáng suốt huy nga
Khi về ca tụng thiết tha Lữ-hiền.
4.- Nữ-lưu dò nắm mối-giềng
Ban vui sanh-chúng, giải phiền chúng-sanh
Rộng thương nhau rún lòng lành
Công-bình chỉnh đốn tiệm thình kiện nhiên.
5.- Nhớ lời Mẹ giáo Sĩ-hiền
Muôn năm danh rạng miên-tuyền phụng Sư
Chung nhau Nữ-hạnh hùng-thư
Chín-cung, Chín-cõi xử cư đây lời.
6.- Nguyên-nhân Căn-chưởng con Trời
Hướng đồ xuất thế thuận thời giáo lương
Đến đây học tập chung trường
Mưa hòa tiếng nói đậm đường gió Xuân.
7.- Mẹ kêu trò phải vưng tuân
Giáo gia thanh-phước gội nhuần vững yên
Vui thay con trẻ kiền-thiền
Chung qui lớp học ngày chuyên mỗi ngày.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để đọc sau giờ Đạo-Tràng Cao-Cấp mỗi lớp về Nữ-phái.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
48. NHẬP ĐẠO-TRÀNG NGŨ-HÀNH-TÒA
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 16 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (9 giờ sáng)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Chung nhau học tập Lý mầu
Dẫn dìu sanh-chúng một màu hòa Nam
Mừng thay đồng trẻ khiết-tham
Ngũ-Hành Thất-Đẩu Trực đầm Nguyệt lương.
2.- Công Thần thường trụ ninh tường
An như học tập níu nương vận hành
Đạo-mầu vận chuyển tồn thanh
Thời cơ tấn hóa rõ rành lý do.
3.- Rõ thông cơ hội phận trò
Ngũ-hành Tứ-quí bền lo tu tề
Ban lời Thầy chấm điểm phê
Mỗi con vẹn giữ gìn nghe tỏ tường.
4.- Lập thành Thánh-Đức nghĩa-phương
Tiên-Thiên khí tụ kỷ-cương trau-giồi
Lưỡng hào quang khắc khâm khôi
Sanh Thần, Thần ứng thuận xuôi bảo tồn.
5.- Thiên-sơn Địa-bỉ lưu thông
Khắc sang tù tế rặt ròng hòa chi
Lôi khai hắc tịch huỳnh huy
Công hòa Thần thọ Hạnh kỳ Trung-Ương.
6.- Mỗi con học lý dò nương
Hạp thời xung trược giao tương Huyền-hoàng
Khảm Ly Đạo-mạch vén màn
Càn Khôn ứng dụng châu-toàn cao sâu;
Chung nhau học tập lý mầu
Dẫn dìu sanh-chúng một màu hòa Nam.
MƯU, bài nầy con giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt Tụng, đặng đọc Nhập-học Đạo-Tràng Bát-Quái Ngũ-Hành-Tòa.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
49. BÃI ĐẠO-TRÀNG NGŨ-HÀNH-TÒA
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 16 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (9 giờ sáng.
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Bớ con rường cột đây trò
Đạo Trời vững chóng bền dò vận cơ
Càn Khôn hòa chỉnh Đồ Thơ
Âm Dương phản khắc huờn Sơ hội thì.
2.- Dương sanh, Âm tuyệt Huỳnh-nghi
Thanh cao đức hóa Huỳnh-nghi Hồng-hoàng
Huyền-Khung duy Chủ ứng Càn
Trung tim khí tượng vén màn Tứ-Vi.
3.- Đây là cơ hội quang-huy
Hoàng-yên khí tượng duy duy tu tề
Khải-Thông Diệu-Lý phá mê
Đại-hùng khử ám đề huề Tu-Di.
4.- Nam Càn rộng thấu Tam-Kỳ
Bắc Khôn Lục-đoạn Hồng-y thanh cần
Đông Ly phát huệ tinh-thần
Tây Kim khai Khảm nghĩa ân trọn thành.
5.- Điều-qui con trẻ thi hành
Rèn lòng phá tục rõ rành Thánh Tâm
Kiền-thiền Thân Mạng thậm thâm
Chỉnh đoan Tánh Ý hòa Nam tế thời.
6.- Đến đây học tập chung thời
Ngụ bài tìm lý xét lời Thầy trao
Xét mình sửa phận làu làu
Gương lành nối hậu thanh cao muôn ngàn.
7.- Tinh-thần hòa hiệp châu toàn
Anh em sau trước vững vàng thơm tho
Bớ con rường cột đây trò
Đạo Trời vững chóng bền dò vận cơ.
MƯU, bài nầy con giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để đọc sau giờ Đạo-Tràng Bát-Quái nơi Ngũ-Hành-Tòa.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
50. NHẬP ĐẠO-TRÀNG CAO-HUẤN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 15 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 -5 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Mừng thay chung trẻ học hành
Tới lui lớp Đạo tập tành Lý-chơn
Đây là sứ mạng vờn vờn
Đại-Thiên-Phong phận giáo nhơn lương thuần.
2.- Thượng-lưu giáo-sĩ Cửu-từng
Đáng trang xứng phận sáng bừng hoàng huy
Bực Sư nhiệm vụ đắc kỳ
Kề vai gánh Đạo duy duy tu tề.
3.- Trước là hạnh đức đề huề
Đường hoàng Nhu-sĩ nhơn kề Thiêng-Liêng
Hướng-đồ Thơ-Lạc mối-giềng
Anh-tài trí dõng kiền-thiền nghĩa-phương.
4.- Đạo-mầu huợt bát giao tương
Cơ thời tín dụ qui thường công tâm
Trung hòa ứng vận cao thâm
Trí-tri cách-vật phương-châm liên-đằng.
5.- Chí chơn chánh pháp trang bằng
Đào nguyên hạnh đức dò phăng rõ rành
Phá mê thoát tục Đại-Thành
Ban vui thế hạ tập tành thanh nhân.
6.- Rõ thông pháp diệu liêm cần
Tâm thành tế-thế mối-manh thân phùng
Thiên-lương an hảo giao tùng
Thế Thiên hành hóa hòa chung thứ bình.
7.- Đạo-mầu dò bước tiền trình
Danh nêu Đạo-sử Đơn Kinh Trời dành
Mừng thay chung cả học hành
Tới lui lớp Đạo tập tành Lý-chơn.
MƯU, bài nầy con giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để đọc nhập học Đạo-Tràng Cao-Huấn.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
51. BÃI ĐẠO-TRÀNG CAO-HUẤN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 15 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 -5 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Mừng con đồng học châu toàn
Thỉ chung rạng rỡ vén màn phát minh
Rõ thông Pháp Lý Đạo thình
Gọi trường Cao-Huấn ròng vinh diệu hòa.
2.- Học hành rõ lý Trời gia
Làm gương hậu cố huy nga thiện hành
Giáo-Sư Giáo-Tập đành rành
Đồng chung phận sự phẩm danh nhiệm mầu.
3.- Thiên-ân thọ lãnh làu làu
Suốt thông Lý Thể giải sầu điêu nguy
Chung trường Đạo-mạch thấu thời
Đồng-tin ư-nhứt lập đời thuần lương.
4.- Tín Trung gìn Kỷ lập Cương
Hiếu, Nhân, Lễ-độ Nghĩa-phương tu tề
Hạnh, Khiêm, Liêm, Đễ giao kề
Nhượng, Từ, Hòa, Thuận đề huề thanh cao.
5.- Lập trần chơn-chánh một màu
Hùng-thư ứng dụng bọc bầu kết liên
Đạo Cao Môn-sĩ trình tiền
Giờ đây tinh tấn đồng thuyền phương trương.
6.- Hướng-đồ Thơ-Lạc khai đường
Nối dây liên lạc cột rường thế Thiên
Hành trang hóa dụ miên-tuyền
Anh em sau trước phỉ nguyền vững an;
Mừng con đồng học châu toàn
Thỉ-chung rạng rỡ vén màn phát minh.
MƯU, bài nầy con giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng đọc sau giờ lớp học Cao-Huấn.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
52. NHẬP ĐẠO-TRÀNG ĐÔNG-LANG, TÂY-LANG, ĐẠO-TRÀNG SĨ-TỬ
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 30 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (4 giờ chiều.
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Nay Thầy khai lập Đạo-Tràng
Mở truyền lý thiệt vén màn vô-minh
Gọi rằng Thiên-Đức Khai-Huỳnh
Truyền tin lành phải con gìn lập thân.
2.- Báo ban tiếng tốt tinh thần
Qui chung hiền hiếu ân cần trác trau
Đạo khai Pháp dụng Lý mầu
Phá mê diệt tục làu làu hạo nhiên.
3.- Dạy ròng tích đức vi hiền
Thuần lương Khiêm Hạnh hậu tiền hòa trung
Bớ con lớn nhỏ trùng phùng
Học hành diệu dụng thoát cùng khải-thông.
4.- Làm gương tiền hướng Tiên Rồng
Trời Nam Đất Việt Bá Tòng Tu-Di
Bớ con Nam Nữ trí-tri
Chấp Tinh huờn Khí Thần duy nhứt thời.
5.- Kỷ-cương luân lý lập đời
Tân-dân Minh-đức con Trời hòa Nam
Không-Dương giáo dục khiết tham
Qui-nguyên Bổn-nhứt ứng Tam Nhứt Càn
Nay Thầy khai lập Đạo-Tràng
Mở truyền lý thiệt vén màn vô minh.
MƯU, bài nầy con giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để đọc Nhập-học Đạo-Tràng Sĩ-Tử khắp nơi.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
53. BÃI ĐẠO-TRÀNG ĐÔNG-LANG, TÂY-LANG ĐẠO-TRÀNG SĨ-TỬ
(Nam-phái)
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 30 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 -4 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Lạy Thầy Chúa-Tể Kiền Khôn
Mừng con huynh đệ Tử-môn dưng thề
Thỉ-chung bền gắng đề huề
Tu thân học lý tới về không sai.
2.- Đến đây ngưng nghỉ ngụ bài
Đinh ninh từ tiếng Cao-Đài giáo ban
Huệ tâm vén sạch trược màn
Vô minh nghiệp chướng rã tan thấu Trời.
3.- Chung con an mạng vưng lời
Dầu cho lớn nhỏ chung thời đồng qui
An lòng cách-vật trí-tri
Thấm nhuần nguồn thiện ỷ y vận hành.
4.- Vẹn tâm dò bước Đại-Thành
Thượng-Nguơn Thánh-Đức tập tành tu-lai
An lòng vẹn chí ngày nay
Xuân Thu bút-tước hay hay thăng bường.
5.- Gọi rằng Trời khải Đạo-trường
Dạy con hòa hiệp Thiệt Thường Tin thông
Kêu con lớn nhỏ lập công
Học hành sáng suốt xét trong xem ngoài.
6.- Xứng trang đáng phận con Thầy
Làm gương hướng thiện từ nay bảo tồn
Lạy Thầy Chúa-Tể Kiền Khôn
Mừng con huynh đệ Tử-môn dưng thề.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để đọc sau giờ Đạo-Tràng Sĩ-Tử khắp nơi.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
54. BÃI ĐẠO-TRÀNG ĐÔNG-LANG, TÂY-LANG ĐẠO-TRÀNG SĨ-TỬ
(Nữ-giới)
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 30 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (5 giờ chiều.
---------o0o---------
DIÊU-TRÌ THÁNH-MẪU Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Tinh-anh phận gái Tử-môn
Nữ-lưu xuất chúng bảo tồn lý do
Tu thân Sĩ-phiệt Đạo trò
Hướng đồ dẫn lối lần dò đường chơn.
2.- Chung qui lớp học nghĩa-nhơn
Đinh ninh lời dặn vờn vờn tâm trung
Đến đây mãn lớp Xuân đồng
Chị em khắn khít rặt ròng hạnh khương.
3.- Nữ-trinh chung trí một trường
Phá mê thoát tục nhịn nhường cứu nguy
Đạo-mầu giồi luyện trí-tri
Nghĩa-phương dày dặm đồng qui chơn-truyền.
4.- Thuần-phong mỹ-tục Cao Kiên
Năm-hằng, Tám-báu tuyền-miên hữu dùng
Đây là khai phá đường cùng
Thông tâm suốt tánh tao phùng xứng ngôi.
5.- Thượng-Nguơn Thánh-Đức an vui
Truyền tin báo ngữ thấm mùi Đạo-tâm
Tinh-duy đắc-nhứt cao thâm
Chấp-trung tri giác quang-âm muôn đời.
6.- Nữ Ban đồng Bộ thuận thời
Vưng tuân lời giáo Đạo Trời tế ban
Rồng Tiên Nữ-kiệt vén màn
Minh-trưng trí huệ châu toàn lương ôn;
Tinh-anh phận gái Tử-môn
Nữ-lưu xuất chúng bảo tồn lý do.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng đọc sau giờ Đạo-Tràng Sĩ-Tử Nữ-phái.
Thiên Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
55. NHẬP ĐẠO-TRÀNG THIẾU-SINH
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 24 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 -10 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Kêu con Nam Nữ Nhi-Đồng
Hòa tâm chung gánh rặt ròng khai lai
Nhi-Đồng hớn hở lành thay
Nhìn Trời xây đắp nhân-tài lương minh.
2.- Vào trường học tập đinh ninh
Hạnh Khiêm Từ Nhượng giữ gìn Bổn-nguyên
Nam-nhân Nữ-kiệt kiền-thiền
Năm-hằng, Bốn-đức, Ba-giềng giồi trau.
3.- Tánh tâm êm lặng làu làu
Sáu-thông, Bảy-huệ nhiệm mầu kềm thân
Nêu cao Tám-báu Chín-từng
Châu-toàn rạng rỡ vui mừng Mười-khuyên.
4.- Đạo thông, Đức-hóa năng tuyền
Thượng-Nguơn Thánh-Đức mối-giềng Tổ Tông
Rèn lòng nhìn Chủ-Nhơn-Ông
Bốn-ơn khắng khít ngoài trong một màu.
5.- Tân-dân Minh-đức làu làu
Nhân-hiền trí dõng bác-cầu thế-gian
Nữ-trinh đức hạnh đoan trang
Nam-tài Giáo-lý ninh-an tu-tề.
6.- Chung đây học tập đề huề
Mẫu-khuôn xinh đẹp vưng thề hành y
Phải trang đáng phận phương tri
Anh-minh Tài-đức chung qui Bá Tòng;
Kêu con Nam Nữ Nhi-Đồng
Hòa tâm chung gánh rặt ròng khai lai.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để đọc Nhập-học Đạo-Tràng Đồng-Nhi chung khắp.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
56. BÃI ĐẠO-TRÀNG THIẾU-SINH
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 24 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (11 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Học hành rạng rỡ nghiêm tề
Nhi-Đồng Nam Nữ khi về kềm thân
Vẹn rồi tạm nghỉ ngụ cần
Giác viên thức dụ tinh-thần thanh cao.
2.- Nữ Nam lễ độ làu làu
Đây là rường cột ngày sau kế truyền
Gọi rằng nhân vị hậu miên
Trước qua sau nối cố kiên diệu hành.
3.- Mẫu-khuôn cơ hội tập tành
Học thông Lý Pháp tâm thành giồi-trau
Thiên-lương tâm tánh một màu
Xây nền, đắp móng chung nhau tu tề.
4.- Âu toan trị biệt ánh nghê
Trắng trong như lọc đề huề thỉ-chung
Nghĩa-phương hai chữ qui tùng
Tu-du kềm thúc tao phùng nguyên do.
5.- Xứng trang đáng phận đây trò
Bốn-ân, Năm-mối cần lo Ba-giềng
Làm sao phải phận nhân-hiền
Tác-phong thành mỹ tâm-điền mẫu qui.
6.- Vui sanh khí tượng mầu ky
Đồng thời phấn chấn châu-nhi đức huờn
Chánh tâm tu kỷ đừng sờn
Vô-Vi nhi giác cao sơn Đạo đề
Học hành rạng rỡ nghiêm tề
Nhi-Đồng Nam Nữ khi về kềm thân.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để đọc sau thời Đạo-Tràng Nhi-Đồng chung phận.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
57. NHẬP-HỘI
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 24 tháng 5 Kỷ-Hợi 1959 -12 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG THƯỢNG-ĐẾ Giáng-Đàn.
THI
NGỌC sáng tốt tươi bớ trẻ là
HOÀNG-đồ để bước chóng con Ta
THƯỢNG hành Hạ hiệu đây vai gánh
ĐẾ độ Linh chung lịnh bởi Cha.
TRÂN, con dưng lời xin Thầy dạy cho một bài để đọc trong giờ chung đồng Hội-họp, dụng Đạo tác thành lý sự, chớ không phải Đạo-Tràng, Thầy dạy đây TRÂN con cùng chung trẻ để diệu-hành phù Pháp Lý đó con.
TRƯỜNG THI
1.- Lạy Thầy con trẻ đề huề
Giờ đây Huynh Đệ tương tề hiệp chung
Lạy Mẹ hoằng đức bọc-đùm
Chung qui Tỷ Muội tao phùng lý do.
2.- Đủ đầy không khí lần dò
Thanh bầu hòa thuận âu lo Đạo-mầu
Gặp nhau vui Đạo làu làu
Viếng thăm trao đổi một màu mến thương.
3.- Đệ Huynh, Tỷ Muội chung trường
Gia Tâm lập Đức cần bươn vẹn Tài
Sớt chia đắng ngọt bùi cay
Thấm nhuần Đạo-pháp ngày ngày mới thêm.
4.- Thỉ-chung hạnh đức thúc kềm
Nhìn nhau thủ túc mát êm dịu dàng
Hóa hoằng nguồn sáng châu toàn
Làm gương thiện mỹ vén màn vô minh.
5.- Rõ ràng Lý thiệt tiền trình
Nêu cao danh nghĩa phận xinh tâm tề
Lạy Thầy con trẻ đề huề
Giờ đây Huynh Đệ tương tề hiệp chung.
MƯU, bài nầy ngày Nhóm-hiệp lúc nào con đem ra đọc đặt kỳ, rồi giao lại Chưởng-Quản in ra gởi cho TRÂN một bổn đây thạnh hoằng.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
58. BÃI-HỘI
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 24 tháng 5 Kỷ-Hợi 1959 -12 giờ khuya)
---------o0o---------
TRÂN, Thầy ban dạy chung con một bài đây để đọc sau giờ chung qui Đạo-đồng tương Hội của mỗi khi Đạo hành lý phán.
TRƯỜNG THI
1.- Chung qui buổi Hội châu toàn
Đạo-đồng khắn khít rõ ràng phước duyên
Lạy Thầy Tứ-phước tuyền-miên
Mẹ hoằng đức hậu nhân kiên phụng thừa.
2.- Đệ Huynh, Tỷ Muội sớm trưa
Hòa thân học Lý ngăn ngừa phàm phu
Đạo-mầu kề cận tu-du
Đồng nhau thệ nguyện lạc thù liên tâm.
3.- Vui say mùi Đạo vị trầm
Nào đâu so sánh phương châm trung hòa
Níu nương chung-thỉ âu ca
Danh nêu Đức Thánh hiệp nhà tề tu.
4.- Làm gương thiện mỹ phá mù
Mở khai trí huệ Xuân Thu lập trần
Mến thương như ruột tinh-thần
Nhìn nhau như một dò lần thanh vân.
5.- Giữ gìn Hạnh-đức Liêm-cần
Trí-tri Cách-vật Tân-dân đồng thoàn
Chung qui buổi Hội châu toàn
Đạo-đồng khắng khít rõ ràng phước duyên.
MƯU, bài nầy con đọc cơn chung đồng con Đạo hòa khuôn hiệp, gọi ban pháp tế truyền, rồi giao lại Chưởng-Quản in ra gởi cho TRÂN một bổn. Hai bài nầy nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để diệu dụng.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC CHƠN QUÂN
******************
59. KHÚC THIỀU-VĂN “THƯỢNG-PHƯỚN”
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 10 tháng 2 Canh-Tý 1960 (3 giờ chiều.
---------o0o---------
THANH-NỮ PHƯỚC-ĐỨC-THẦN Giáng.
KHÚC-THIỀU-VĂN
Phướn Chiêu-Hồn, là Phướn Chiêu-Hồn;
Cờ ánh Tý, cờ bay ánh Tý, cửa Trời rộng mấy.
Cửa Đạo Trời mở rộng, muôn Linh mau thấy.
Mau qui mạng, vẹn từ đây; phải rẽ mây, đến chầu Thầy.
Trước sau trọn một, từ nay qui hồi.
Phải con Trời, thiệt con Trời; vận mạng biết tuân.
Thỉ chung nhứt trí Trời xuân rước Hồn.
Đạo thanh Đời thới ninh tồn,
Chiêu-Linh tri tập, người thông dẫn người;
Thuận vận thời.
Muôn Linh đô hội chầu Trời,
Thiên-Chơn phán đoán, lập đời Tân-dân;
Truyền rõ Tứ-ân.
Toàn Linh ráng cần trọn tin,
Tam-Hoàng nhân thánh, bình quân hướng lành.
In dạ thiệt hành, phân lọc rạng oai danh; tường thấu mối manh, vật đức tinh anh.
Cờ bay Phướn phất, chí Linh toàn tất; đồng lạy Thầy, thông Nhơn Vật.
Rõ rành lẽ thật bền an
Rồng Tiên khai lối Dinh-hoàn đồng qui
Con Trời vận cuộc thời tri
Cửa Trời mở rộng hiện đây Trung-Huỳnh.
Phướn Chiêu-Hồn, là Phướn Chiêu-Hồn;
Cờ ánh Tý, cờ bay ánh Tý,
Trời độ Đời, Đời thấy phải nhìn nghe;
Đồng phục thiện gọi tránh éo le,
Hiện là đây; Thiên-Quốc đã khai, sáng suốt thay…
Sáng rỡ hiện từ đây
Khai-Sơ lập Hội vui say Đạo-mầu;
Tam-Hoa tụ đảnh mở lầu
Tam-Thanh vận chuyển Địa-cầu ánh quang.
Tam-Huyền an yếu Khôn Càn
Sanh sanh nhứt trí Tứ-phang Đức hòa;
Trung-Ương Giáo-Hội một nhà
Rạng danh “Tòa-Thánh Cao-Đài Việt-Nam”.
Muôn, muôn năm…
NGÂM
Thiền tâm thân chỉnh nghiêm Thần
Thiên Thanh, Thiên Phước, năng cần triệu chiêu
Kêu Linh qui hội thính thiều
Phục qui vận mạng mến yêu chung hòa
Năm-châu ứng chiếu Cao-Tòa
Có lò Bát-Quái gạn qua lẽ hằng
Huỳnh-Đình triều bái Toàn-Năng
Thiên-Đàng độ tận bình an thăng bằng.
Tiểu-Thần mạn phép triều bái Thiên-Chơn, vưng Kim-Mẫu ban ơn nhơn vật; Đạo Thiều-Văn Chiêu-Hồn toàn tất, Thanh-Phước-Thần thi thật ứng thời. Tại Tòa-Thánh đừng để vỡ vơi, nơi Thánh-Thất dầu thật kém Nhi-Đồng thay vụ. Phận Đồng-Tử Nam với Nữ, Ban Lễ-Viện nơi Tòa-Thánh cần năng trật tự, Phướn Chiêu-Hồn gìn giữ phò nghinh; khi vào Bát-Quái Trung-Huỳnh, chờ đúng Lịnh, Nam phò Nữ hộ là Đồng-Tử.
Khi động khai, đánh 12 tiếng Trống chào, lúc xong việc đọc chung bài, mừng 24 tiếng là trọn vụ.
Nơi Thánh-Thất tùy thời ký chú, có kém diện, nương Hộ-Đàn gìn phụ mới là; Bộ Ban hữu diện huy nga, Văn-Thiều giục trỗi Phướn đà thượng xong; Vi-Hộ chỉ dụ ngoài trong, Chứng an chung thỉ thuộc thông đó là; Gọi rằng giữ vẹn Thánh-Tòa, thỉ chung vận chuyển ánh lòa luật thông. Cúi đầu kiếu bái Nam-Công, Tiểu-Thần Thanh-Nữ Thiên-Bồng hồi thăng.
Bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, Thiên-Thanh, Phước-Thần học thuộc lòng hành phận trong giờ Thượng-Phướn. Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
PHẦN IV
KINH BÀI NHẬP-MÔN, THƯỢNG-TƯỢNG, BÁI-MẠNG
60. THỨC-LỆ NGƯỜI NHẬP-MÔN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 11 Ất-Mùi 1955 (3 giờ chiều)
---------o0o---------
HUỆ-ĐĂNG CỔ-PHẬT Giáng-Đàn.
- Con cúi đầu chào Đại-Đức Huệ-Đăng Cổ-Phật, con xin tiếp giá.
- MƯU, Đệ-tử định-tâm nghe Bổn-Sư dạy:
Vì nay đã đến Sơ-hào khởi bắt đầu. Vậy từ đây con nào Nhập-môn thì phải biểu nó về Tòa-Thánh trả cho đủ 10 bài Thường-Niên rồi mới cho Nhập-môn. Còn ở nơi nào xa không tiện đường về Tòa-Thánh, thì phải trả tại Thánh-Thất hay Trường-Qui. Nhưng cũng phải trả cho đủ rồi Chủ Thánh-Thất phải dưng sổ nầy về cho Thái-Đầu-Sư sắp, rồi phải ngồi 10 thời U-Minh, làm 10 ngày Công-Quả cho đủ đó là trọn lòng về Đạo rồi mới cho Nhập-môn.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Còn Đàn Đức-Mẹ tại Phổ-Đà, thì Cửu-Trùng-Đài phải Chứng-Đàn đừng để thiếu có lỗi.
Còn các Thánh-Thất không nên lập Phổ-Đà và Hiệp-Thiên-Đài, cải canh có tội với Thầy.
Còn Hành-lễ Đàn Đức-Mẹ tại Phổ-Đà hay Tây-Lang không có đọc Tứ-Thánh.
Vậy các con ráng xuôi cơ-vận, đến đâu dạy thêm đến đó.
MƯU, bài nầy Đệ-tử giao lại Chưởng-Quản xem rồi in ra đặng Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng đặng học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
61. THỆ-NGUYỆN TRONG GIỜ NHẬP-MÔN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 26 tháng 11 Mậu-Tuất 1959 -2 giờ tối)
---------o0o---------
KHƯƠNG-CHƯỞNG-ÁN THÁI-CÔNG THIÊN-TÔN Giáng.
THI
KHƯƠNG lãnh lịnh Trời khải Lý Thiên
CHƯỞNG quyền Thần hiệp Bảng đồ viên
ÁN trừ tà tặc khai nguồn sáng
THÁI thiếu ứng triều thấu Bổn-nguyên
CÔNG dụng tri thường nầy đức hậu
THIÊN thời lập hội buổi tuyền-miên
TÔN Thần vưng sắc Công-bình luật
Giáng mở Thiên-môn cứu thế yên.
Chào Nam-Công Hỏa-Đức, mừng thay cơ Đạo trỗi thần, Lý Trời ban năng phương tế hóa, hiện nay Bổn-Công giáng lâm Đàn-nội chỉ dạy một bài đây, đặng nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng trong giờ mỗi phận ai vào Nhập-môn qui hướng đọc tỏ rõ dặn lòng, gọi là qui củ Đạo-pháp trong thời cơ Đạo Trời vận chuyển, Thống qui Nhứt mạch, lý thiệt hóa hoằng, chơn truyền lai ánh.
Khi Nhập-môn, trước vào đãnh-lễ Tòa-Thánh hay Thánh-Thất, Trường-Qui hoặc Văn-Phòng Đạo-đức của mỗi Hiền-hữu phận Đạo-dụng Thánh-ban, đãnh-lễ rồi quì đó. Người hướng đồ gọi vị Cao-tăng ban lời dẫn lối.
Nguyện như vầy:
Hiện nay, ngày ......... tháng ......... năm .........................
Con, Họ: ...........................Tên: ......................................
Ngụ xã: .................. Quận: .................. Tỉnh: .................
Đến đây thệ lòng vào cửa Đạo tu thân lập hạnh, dĩ đức vi nhơn, thờ CAO-ĐÀI Chúa-Tể Độc-Nhứt Chủ-quyền. Dẹp tục mù không còn ám muội, mê hoặc lả lơi, tránh thói tà làm điều phi pháp, thuận Thiên-cơ, xuôi vận mạng, dẹp Tham Sân Si là Tam-độc, xa Lục-dục là ý muốn lố lăng, dẹp Thất-tình, thông minh Thất-giác, thệ không Tả-đạo, trái lý loạn luân, thoát khỏi Bàn-môn làm điều ngoại giáo. Chánh chơn châu đáo, nhơn-nghĩa bảo tồn, thỉ-chung khắng khít, Đạo-đức Tân-dân, Thiện từ thuần mỹ, qui giới diệu hành, Đạo hằng cầm chặt, Bát-bửu thông tề, Tứ-đức thiền thân, Ngũ-linh thông dụng, Tam-tài cung phụng, Bác-ái tề tu, Từ-bi thậm chí, Nhị-trí công tâm, phương châm sứ vụ, Đạo-đức học tập nhiệm mầu, thành chơn Thánh-đức.
Nếu sau ngày Môn-đệ sai lời thệ nguyện giờ nay, sẵn có luật Thiên-điều của Trời trao cho Thái-Công trị phạt về tội nghịch lý phản Trời, Thân Hồn phải đền với Ngũ-lôi tiêu diệt.
Đến đây lạy 3 lạy, mỗi lạy 4 gặt. Vị Thanh-cao chứng Đàn tiếp đọc bài rồi xong phận.
THI
Hạ-Nguơn buổi chót gọi đường nguy
Trời dựng Đạo chơn xá thế đây
Xây hội lập trần trung kỷ toán
Bớ đời mau khá học mà tri.
Chào Nam-Công, bài nầy Hỏa-Đức giao lại Chưởng-Quản in ra đặng nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để đọc trước giờ của Đàn Nhập-môn Sanh-húy gọi là qui củ lưu truyền Đạo-pháp đó.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
62. LỜI DẶN TRONG GIỜ NHẬP-MÔN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 26 tháng 11 Mậu-Tuất 1959 (3 giờ chiều)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG THƯỢNG-ĐẾ Giáng-Đàn.
THI
NGỌC lành ban khắp cõi Hoàn-dinh
HOÀNG-lịnh khai cơ độ chúng-sinh
THƯỢNG-Hội qui nguyên truyền Diệu-pháp
ĐẾ Huyền Bí-Khuyết khải đồ ninh.
THI BÀI
Ban lời Đại-xá trần ai
Tiếng lành kêu gọi con bầy huờn qui.
1.- Kêu con cả ráng tri vận mạng
Rõ Đạo Trời tỏ rạng cứu Linh
Mau vào đến cửa khép mình
Chỉnh đoan thân phận tâm thình hướng Thiên.
2.- Để lời dặn hậu tiền Nam Nữ
Vào cửa Trời gìn giữ hạnh từ
Nhập-môn qui thiện hùng-thư
Giải sầu thoát khổ diệt trừ mỵ ly.
3.- Nay hối ngộ Tham Sân Si tránh
Cải đường cùng, cõi Thánh thân giao
Phù hoa tâm chớ ước ao
Thế quyền chẳng luyến, thanh cao từ nầy.
4.- Nhập-môn đặng sum vầy Đạo bạn
Kết duyên lành thệ nguyện hản hiền
Thệ rằng: thoát tục đề Tiên
Thệ rằng: tách bước khỏi miền trần lao.
5.- Đem thân thể thanh cao đức hóa
Tự phá mê mối lạ chẳng gần
Trung-dung Cảm-ứng tin cần
Nhìn Trời Cha Chủ dò lần bờ chơn.
6.- Thoát biển khổ buổi cơn đắm đuối
Sẵn thuyền Trời bè chuỗi cứu Linh
Mau toan vịn níu đinh ninh
Vào thoàn an vững, giữ gìn nghĩa ơn.
7.- Trước phóng túng là cơn trần tục
Nay gặp Trời rửa gụt bùn nhơ
Thệ lòng tâm quyết trọn thờ
Ngôi Trời Độc-Nhứt chẳng lơ lãng lòng.
8.- Nhìn Trời Cha chung đồng vạn loại
Đất chở nưng thế thái bao la
Thờ Trời ân huệ chung Cha
Nghĩa dày Đất hóa một Tòa tinh duy.
9.- Thệ lòng thành Thỉ tri Chung thức
Lo tu tề sửa vực nên cồn
Nguyện thề xa tránh Bàn-môn
Lòng không Tả-đạo, nghiêm tôn một Trời.
10.- Chán ngán đời buổi thời lăn lộn
Nay qui hồi chỉnh đốn tánh tâm
Chơn-thần chủ định cao thâm
Chẳng mê mị mộng phương châm liêm thiền.
11.- Dựng nền nhơn thậm nguyền Thánh-Đức
Lập kỷ-cương mặc thức giác tri
Thới thanh thuần mỹ hoàng huy
Nam châm dẫn hướng dò đi chẳng rời.
12.- Phải thoát tục lướt khơi vượt sóng
Cõi trần dương nhìn bóng trăng thanh
Đêm đông tăm tối tung hoành
Đèn Trời soi rọi tâm thành sáng trưng.
13.- Khai huệ khiếu dạ vưng tuệ trí
Thấu Huyền-quang giác ý thành như
Tránh xa phiền não lượng tư
Từ nay vào cửa Minh-sư Môn-thường.
14.- x Thiện tâm thẳng bước Thiên-Đường
Tu-lai cải-vãng đến trường thi công
Trời che Đất chở Xuân đồng
Tránh xa quyền lợi an lòng từ nay;
Ban lời Đại-xá trần ai
Tiếng lành kêu gọi con bầy huờn qui.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào bản kinh Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng đọc trong giờ mỗi trẻ mới Nhập-môn hướng lý thệ lòng, hối hóa tự tân, cải tà qui chánh.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học hành vẹn phận.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
63. THƯỢNG-TƯỢNG
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 22 tháng 5 Annam 1956 Bính-Thân -8 giờ trưa)
---------o0o---------
THÔI, con nghe Thầy dạy:
Nay con dưng lời xin Thầy dạy về phần Thượng-Tượng cho mỗi con mới Nhập-môn định-tâm thờ Trời tại gia, vậy con định-tâm nghe Thầy dạy.
Giờ Thượng Thánh-Tượng Nhãn-Tâm gọi định-tâm về nguồn thiện, thì Thầy có ban Tôn-Thần trấn nhậm gọi Thầy trấn Thần trừ mỵ; vậy giờ đó phải có một phẩm Lễ-Sanh Nam, một Lễ-Sanh Nữ, Đại-phục trong đó gọi chứng Đàn, gọi Đạo đủ Thể Tướng là Âm Dương ngưng kiết hóa sanh Lý Một, còn Chức-sắc mặc toàn Đơn-phục hành-lễ thời Ngọ.
Về đọc kinh: Phần-Hương, Niệm-Hương, Khai-Kinh, Lạy Thầy, Lạy Mẹ, Tứ-Thánh, Nhựt-Trung; rồi lạy Thầy, đồng đứng dậy.
Lễ-Sanh chứng Đàn xướng bài Thầy cho đây, đọc sau thời hành-lễ, đọc rồi bãi Đàn; giờ đọc bài nầy, người chủ nhà vào lạy Thầy rồi quì đó định-tâm rồi khởi bài.
THI
1.- Nay con dại nhìn Trời Chúa-Tể
Định tâm Thần tránh bể trầm luân
Từ đây thọ mạng kỉnh tuân
Giữ gìn qui pháp chẳng ngưng nơi lòng.
2.- Tu đặng tránh lao lồng ngục tối
Tu định lòng tự hối mỗi ngày
Lo cho vẹn phận Tam-tài
Hóa nhơn thành Đạo giồi mài từ đây.
3.- Tu nhìn lý hay hay sửa phận
Tu an lòng xuôi thuận vận cơ
Tu hành tránh chỗ u ơ
Tu hành sửa tánh Bổn-sơ qui hồi.
4.- Tu tránh máy luân-hồi xây chuyển
Tu trọn nguyền nguồn thiện lãnh giao
Giờ nầy thệ nguyện trước sau
Vẹn lòng tu niệm dầu sao vững bền.
5.- Tu phải phận dựng nền nhơn trước
Tu gặp Trời ngư-vướt tao phùng
Từ đây Chơn-lý qui tùng
Một lòng son sắt vô cùng ăn năn.
6.- Lo học hỏi bổn căn trau sửa
Lo Công-phu bữa bữa răn mình
Lập thành Công-quả chánh minh
An lòng nhìn Lý sắt đinh mỗi ngày.
7.- Tu xét phận Cao-Dày đền đáp
Cứu Cửu-Huyền mau thoát kiếp về
Trước sau vẹn vẻ đề huề
Vượt phi ngục tối đồng về với Cha.
8.- Nơi kiếp số thoát ra khỏi đó
Định nhìn Trời đổi khó về an
Sơ-hào Trời Đất gia ban
Cúi đầu phủ phục bước sang vững vàng.
Đọc rồi người chủ nhà lạy, rồi đứng dậy, rồi đồng vào thi-lễ, rồi bãi Đàn.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
MƯU, bài nầy con giao lại NĂM in ra gởi cho THÔI Lộc-Thuận một bổn đặng cho nó học mà xét lý. Còn Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng đặng học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
64. ĐẠI-THIÊN-PHONG BÁI-MẠNG
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 21 tháng 6/38 Quý-Mão 1963 (3 giờ chiều.
---------o0o---------
CHƯỞNG-GIÁO VÔ-VI Giáng-Đàn.
THI
CHƯỞNG trăng Âm-chất bớ trò Ta
GIÁO Hội Trung-Ương xứng phận đa
VÔ thượng Lịnh phê khai lý tưởng
VI minh điều chỉnh Qui-điều Ca.
Bớ Chư Đệ-tử Môn-đồ hiện giờ trong Đàn thời Dậu của ngày Đại-Định 21 tháng 6 Quý-Mão, hãy vưng nghe lời Bổn-Sư chỉ phán, đến đây cơ Thanh-Thiên, hội Bạch-Nhựt; Bổn-Sư đổi lại bài Đại-Thiên-Phong Bái-mạng. Đọc bài nầy tỏ dấu gia tăng phước duyên chung thỉ đó Hiền-đồ mỗi mỗi.
THI BÀI
Trước Đàn cung phụng Bái-triều
Khép mình thọ tước đuốc khêu cõi lòng.
1.- Đại-Thiên-Phong trắng trong chức vụ
Cúi lạy Trời thề thụ tước trao
Tu-Di Thiên-Quốc làu làu
Con tròn bổn phận một màu hiến tâm.
2.- Lãnh Thiên-ân thậm thâm giác nhận
Đấng kỳ tài bổn phận nêu danh
Phủ-Đình bia tạc tiếng lành
Muôn Thu bất diệt nguồn lành lưu lai.
3.- Lãnh Đạo cả thi Tài Trí Đức
Cố bền tâm thước mực đo giăng
Làm sao xứng đúng mới rằng
Làm sao chức vụ rõ ràng bổng bay.
4.- Phận Môn-đồ Cao-Đài cứu thế
Đại-Thiên-Phong thiện kế anh minh
Tạo đoan công cuộc hòa bình
Bảo-sanh Nhơn-nghĩa lý tình danh nêu;
Trước Đàn cung phụng Bái-triều
Khép mình thọ tước đuốc khêu cõi lòng.
Chào Thiên-Đức, MƯU Đệ-tử, bài nầy đọc trước Đàn thời Dậu ngày 21 Tịnh-Định hiện đây đặng cả thảy nghe chung; giao lại Chưởng-Quản in ra.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
65. CHỨC-SẮC TỪ VỊ-THÀNH-NHƠN TRƯỞNG LÊN GIÁO-HỮU BÁI-MẠNG
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 15 tháng 11 Annam 1956 Bính-Thân (3 giờ chiều)
---------o0o---------
Thầy các con, các con nghe Thầy dạy:
THI
1.- Mừng mỗi trẻ ngày nầy thọ mạng
Lãnh Thiên-ân Tâm rạng, Tánh thông
Kề vai gánh vác Đạo đồng
Giúp Thầy hành Đạo hết lòng chẳng lơi.
2.- Thề trọn thiệt định nơi tâm huệ
Dựng Tiên-Thiên can phế giữ gìn
Giữ cho Tâm lặng, Tánh bình
Khải-Thông Chơn-Lý lộ trình Khai-Dương.
3.- Nhìn Trời Đất kỷ cương về một
Bền phận mầu về tột Lý-chơn
Con ôi! an mạng đòi cơn
Quyết tu, quyết học keo sơn chơn thành.
4.- Y lời dặn Thầy đành lắm trẻ
Đừng cải canh bất bẻ theo phàm
Trước lo tu mạng cho nhằm
Là vưng Thiên-mạng học tầm cho kham.
5.- Phần tu tánh tự tâm tự tỉnh
Tánh thương người chấn chỉnh dẫn dìu
Tâm an học lý tiêu-thiều
Tu tâm trọn thiệt độ điều Vạn-linh.
6.- Lãnh Thiên-ân lý minh cho trọn
Hưởng Lộc Trời tâm chọn đức hiền
Thể thân chơn thiệt nối liền
Tồn tâm dò bước trọn hiền lành Sư.
7.- Ráng học hỏi Cửu-tư Cửu-lý
Đừng cho lem giao ký Thiên-lương
Huyền-Hoàng khai huệ kỷ cương
Thọ ân Trời Đất phải thương, phải hòa.
8.- Hiện giờ định Đạo nhà cho vẹn
Lập Thượng-Nguơn đừng hẹn chiều trưa
Phải lo trọn phận Tam-thừa
Nữ Nam con cả ráng ngừa đắc kiêu.
9.- Lời Thầy dạy tịch-triêu tâm chí
Đạo chí thiền thân ký Thiên-xuân
Tu-du vặc vặc cán cân
Thệ lòng an vững cân phân trọn niềm.
10.- Phê châu bút thâu hiền đó trẻ
Nữ Nam đồng vui vẻ giúp Thầy
Định-tâm khuôn mẫu từ nầy
Thiên-lương lãnh gánh giúp Thầy khai minh;
Một lòng một dạ sắt đinh
Nhìn Trời Độc-Nhứt trọn tin vẹn bền.
MƯU, bài nầy con giao lại NĂM in ra, đặng từ đây các con Nam Nữ từ Giáo-Hữu trở lại, giờ bái-mạng thọ Thiên-ân, lãnh Thiên-tước, đọc bài nầy là Thiên-ân ban thưởng cho mỗi con đó, đặng học theo đây mà hành phận cho vẹn thanh đó mỗi con.
Còn từ nầy trưởng lên Nam Nữ khi bái-mạng không có minh thệ nữa, Thiên-Phong hay Đại-Thiên-Phong cũng vậy, vào sắp sang rồi đãnh-lễ rồi người chứng Đàn đọc bài thăng thưởng là vẹn phận, vì cơ Đạo đến đây qua khỏi Hào-lục, qui đáo Thanh-Dương, Đạo tâm phát huệ, Vô-Vi minh-lý diệu-hành, Hội-sơ mở cửa đặng rước người thanh, con nào trọn thanh hiệp phận, con nào còn trược đọng lại Hạ-Nguơn đó mỗi con, lịnh Thầy ân xá gia phong thanh phước con hiền hưởng lý tiêu diêu.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
CHƯƠNG II
KINH BÀI HÔN, TANG CHI LỄ, GỒM NGHI THỨC
PHẦN I
HÔN-PHỐI
66. NGHI-THỨC LỄ HÔN-PHỐI
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 5 tháng 10 Annam 1956 Bính-Thân (9 giờ tối.
---------o0o---------
Thầy các con; HIỆP, TUẤN, HƯỜNG ba con nghe Thầy dạy đây mà xét lý:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Còn TUẤN, con xin Thầy dạy về phần Gả Cưới, vậy Thầy cũng dạy đây đặng làm khuôn mẫu, khi hai họ đồng có Đạo đặng vào làm lễ Thành-Hôn, nhưng đồng mặc áo Chẹt trắng, vào Đãnh-lễ rồi ra lập ban Dâu Rể, vào Đãnh-lễ rồi quì đó, người Cụ-Bỏ đứng đọc lời dặn trước Thiên-bàn.
Ngày nầy ...... tháng ...... năm ......... Hiện nay hai họ, Rể Dâu tên: ........................... tuổi: ............ đồng cúi đầu trước Thiên-bàn, nguyền cùng Tứ-Ân Qui-pháp chứng lòng cho đôi trẻ thành-thân:
Từ đây kết nghĩa chung bằng,
Nhớ câu hòa thuận Đạo hằng giồi trau,
Một lòng một dạ tương giao,
Kiền Khôn chứng chiếu trước sau một niềm,
Vợ Chồng tân khách cẩn nghiêm,
Hạnh từ tùy xướng ngưỡng chiêm Thiên thành.
Rồi Dâu Rể lạy, rồi quì đó, Đồng-Nhi khởi bài đọc một hiệp rồi thôi, hai Sui Nam Nữ vào Đãnh-lễ là đủ, rồi bãi Đàn. Đến đây Đạo xây đến Hào-Sơ Dương khí, hai Sui Dâu Rể đồng mặc toàn y nhiên-sắc mới đúng phận về thanh lý, đám đãi toàn chay, còn về lễ nghi bề ngoài cũng nên giảm bớt, đủ lễ mà thôi chớ nên quá lý; về phần hôn-nhơn lần lần các con cũng nên do theo lời dạy của Thầy, để cho đúng tuổi thành-nhơn mới là chi mỹ đó mỗi con.
MƯU, bài nầy con giao lại cho NĂM in ra gởi cho HIỆP (Hòa Phú), TUẤN (Mỹ Tịnh An), HƯỜNG (Lương Hòa Lạc) mỗi đứa một bổn. Còn Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng đặng Đạo học chung mà hành phận y theo khuôn mẫu cho khỏi sa vào tục lụy.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
67. KINH CẦU HÔN-PHỐI
---------o0o---------
Các con, Thầy cho bài Cầu-Hôn đây đặng đọc trong khi hành-lễ trước Thiên-bàn cho hai Họ hiệp một, ấy là lễ Hôn-Phối đó con.
1.- Trên khẩn nguyện Huyền-Khung Ngọc-Đế
Chứng hai con làm Lễ thành thân
Ngày nay hai Họ đặng gần
Kết duyên chồng vợ nối phần lửa hương.
2.- Phải hòa thuận gởi xương trăm tuổi
Cho trọn đời may rủi một lần
Đừng lòng yểm cựu nghinh tân
Trước sau cho trọn Tào-khương một niềm.
3.- Gặp cơn khó chớ đem lòng đổi
Chớ cậy giàu chớ vội khinh khi
Ở sao trọn chữ xướng tùy
Xử sao cho khỏi thị phi chê cười.
4.- Vậy mới gọi con người trọn Đạo
Vậy mới rằng an hảo tề gia
Đắng cay cam chịu đến già
Lời nguyền tâu trước Bửu-Tòa chứng tri.
******************
68. HÔN-PHỐI NAM-PHÁI TRÌNH KIẾN TẠI GIA
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 23 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (10 giờ sáng.
---------o0o---------
TRÍ-ĐÀN LÃO-SƯ Giáng-Đàn.
THI
TRÍ-tri cách-vật đắc trung hòa
ĐÀN-nội lai lâm chỉnh tục đa
LÃO giáng giờ đây tường cội Đức
SƯ truyền khí vận Đạo an nhà.
Bần-Sư lâm Đàn chào Nam-Công Hỏa-Đức, ban truyền chỉnh lại kỷ-cương, phá mê cho đời thoát-tục, dựng lại mỹ-thuần, Thánh-Đức thới thanh Đời Đạo.
Về Hôn-Nhơn từ đây chung nhau đồng Đạo gìn lấy lời Lão ban truyền, đặng lập thành khuôn-mẫu chánh chơn Tín Lễ, chớ bày ra điều rực rằn, linh đình vô cớ, xa căn, lỗi thời, ngược vận mà đắc tội với Thiên-Điều răn trị.
Nay là ngày ...... tháng ...... năm ......... Con là: ........................... đã trưởng thành, đúng ký tế vu-qui thành kê cập, cuộc trần ai, duyên Tứ-giã, lẽ dĩ nhiên. Đạo người đành mang câu vay trả giữa chợ đời. Nay con vưng lịnh Tông-Đường của Cha Mẹ giáo truyền, phận con phải thừa lập mối-giềng Hôn-nhân lễ phối, ấy gọi căn-bổn đạo người, bước chơn trường giai ngẫu.
Thưa Cha Mẹ,
Cha sanh con, Mẹ nuôi con, Thân-tộc ước mong Nhi-tôn khôn lớn, hữu phước thay nay đặng trưởng thành, hữu phần lại ở trong nhà Đạo-đức, hấp thụ đủ pháp luật nghiêm từ, đồng Tôn-minh giáo-hóa. Con xét ra: Ơn Cha cân tợ non Nam, nghĩa Mẹ sánh tài biển Bắc, con gẫm lại não lòng, biết chi báo đáp cho cùng ơn nghĩa cao sâu, xa đến đây 24 năm cực nhọc, thêm chạnh lòng Phụ Mẫu nhiều lo.
Cha Mẹ ôi! con rất đắn đo với nguồn hiếu chí, bâng khuâng nơi dạ hằng ngày, nhưng khó đây tự toại phương trương là dễ, con xin bày tỏ cầu Cha Mẹ Thân-tộc chứng tri, con xem Lý Trời ban, xét lòng hiếu chí là: Thân, Vóc, Tóc, Da, Tánh, Tâm, Bổn-mạng; về Linh điểm Trời ban, Thể nầy Cha sanh, Mẹ sắm, trước hết con bền cầm Đạo-đức, tề thân; Lý Pháp tu tâm trị tánh, cho vẹn tròn một nghĩa tử phương tri, sánh Đạo Tam-tài không hổ phận Nam-nhi, trong Ba-giềng cả con không xiêu đổ, con nguyền thừa vưng lời Cha Mẹ dạy dỗ, làm sao cho xứng đáng một thanh-nhân dương danh roi hậu thế, Tứ-ân vẹn tròn tâm, chữ Ngũ-thường con đâu dám phế, lo cho tròn lành thân thể Tu-my, con có ý chí đại hào kề khít nguồn chơn giác; tánh trượng-phu toan chiếm đoạt, đứng làm người Bát-bửu đúc thành khuôn, con nguyền tròn hai chữ Nghĩa-phương tường diệu dụng.
Nay là ngày phận trẻ đáng Thành-Hôn, giữa giờ đây con tỏ lời đền đáp nghĩa ân, ngày mai nọ trẻ lãnh thêm một phần trò lương duyên giai ngẫu; con biết rằng: cuộc trần nầy là phược oan vấn cấu, nhưng Đạo người hữu Luân-lý, đắc Thanh-nhân, rành Đức-nghĩa, Trí Trung Tín-uy hoàn Lễ-độ, con xem lý xét tường tận rõ, chỗ luật điều chứng tỏ lý Âm Dương, do bộ máy tuần huờn của Càn Khôn võ-trụ, Đạo Tam-tài phận người hấp thụ, ứng vận thời xuôi thuận sánh cuộc Hôn-nhơn; con vưng lời Cha Mẹ, khép thân nầy tọa ngự mối cang-thường, dùng chánh thể xử cư rạng rỡ, quyết roi truyền Tông Tổ hiếu lai, chữ lương duyên giờ đặng vui say, đồng Thân-tộc Mẹ Cha, tươi ân đây chứng lễ. Con cúi đầu kính cẩn đáp phụng lý dày sâu.
Đọc rồi Thi-lễ hay Đãnh-lễ tùy theo phẩm cấp Thiên-danh Ngọc-sắc thọ-mạng bảo-tồn, đây chung qui toàn tất là vẹn, chớ bày ra canh-cải rực rằn linh đình ngược thời lỗi phận đạo người đó chung Hiền-sĩ.
Kính chào Nam-Công, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để diệu-hành về Lễ-Bổn Hôn-Nhơn khuôn-mẫu; khi nơi Tư-gia đồng Đạo có đến cuộc Hôn-Nhơn, lễ tường Ký Phối Tử Tôn, ngày mai là ngày kết cuộc Hôn-Nhơn, thời Tý Hành-lễ, rồi Phụ Mẫu của trẻ thơ đồng Thân-tộc vào đãnh-lễ, toàn chứng vụ.
Về phận trẻ thơ Hành-lễ xong, Đãnh-lễ Tứ-ân, thay đồ Đạo-Lễ, mặc Đạo-phục, đến trước nhà hướng mặt vào trong, đọc bài đây chung qui toàn vụ là vẹn.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
69. HÔN-PHỐI NỮ-GIỚI TRÌNH KIẾN TẠI GIA
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 22 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (3 giờ chiều.
---------o0o---------
THOẠI-HOA TIÊN-CÔ Giáng-Đàn.
THI
THOẠI vân tường sắc chiếu hào quang
HOA nở phải mùa Liên dịu dàng
TIÊN Phật giáo lương nầy Nữ-sĩ
CÔ Hiền giai mỹ ngẫu thuần choang.
Kính chào Hỏa-Đức, Bổn-Cô vưng lịnh Từ-Tôn, nương bút đề văn phê điểm một bài, đặng từ đây diệu dụng tròn khuôn vuông mẫu về Hôn-Nhơn Chi-Lễ, có ngăn đón các tục rực rằn linh đình, đem lại chánh-chơn Đạo-lý, thể thành duy nhứt.
Kính Thiên-Chơn đợi Lịnh,
- Bổn-Giáo đón nghinh tiếp điển.
- Bổn-Cô vưng tuân ban dạy:
Mừng chung Thượng-lưu Nữ-phái, chung Bộ Thanh, Thiền, Phương vị, từ đây đến phận Thành-thân Hôn mỹ, đó căn đề của cõi thế vần sang.
Vậy đến ngày Hôn-nhơn, tiền nhựt xuất gia của hàng Nữ-lưu Đạo-đức. Thời Tý đồng nhau hành-lễ, gọi chứng vụ trình bày hòa thiện niệm. Rồi Cha Mẹ của Nhi-thơ đồng Thân-tộc vui lòng Chứng-lễ, cho thơ duyên đãnh-lễ Tứ-ân gọi đáp đền nghĩa ơn thậm trọng, che chở sanh nuôi dạy bảo hộ trì là Đạo phận, rồi Phụ Mẫu của Thơ-sanh mời chung Thân-tộc đến nơi ngoài Ngôi-vị Tứ-ân an tọa, phân trật tự Nữ Nam cùng lễ tường giai cấp, đồng thân tộc Phụ Mẫu của Thơ-nhi, xuân vui chứng lễ, Nữ thơ đứng ra phía trước, hướng mặt vào trong cúi đầu Thi-lễ, rồi đọc bài Bổn-Cô ban chỉ như đây:
Con là (tên): .................. trưởng sanh trong Tông môn Đạo-đức nhà Họ: .................. đến đây ngày ...... tháng ...... năm ............... là ngày Đạo con đây vưng tuân mạng lịnh Cha Mẹ giáo truyền gọi rằng Vu-Qui kê-cập. Con cúi đầu lạy Cha Mẹ, Tộc-thân đôi bên Nội Ngoại, xin tỏ đôi lời gọi báo đáp cao ân thâm nghĩa; phần Nữ sanh hữu phận Tam-tùng, thân đây quyết giồi-trau cho rạng tỏ câu Tứ-đức, dạ kiền-thiền, thư nữ thanh yên, trâm-anh hạnh-tử. Đây là ngày hy hỷ Mẹ Cha, thấu lòng mai sanh hiếu tử.
Thưa Cha Mẹ, Thân-tộc Đại-nhân; ơn cao, nghĩa dày, Cha sanh Mẹ dưỡng, Thân-tộc hộ phò, con đây ghi chạm nơi tâm, giờ phút chẳng ngừng lo toan bồi bổ.
Cha Mẹ, Tộc-Thân ôi! phận Thơ-nhi nữ điệu, có chi đủ đầy năng lực dưng hiến cho nguyền phỉ phận con cháu lòng non. Ngày mai đây là ngày con vưng lịnh Thành thân, Hôn duyên giao kết, cất bước ra đi, xa hiên tách giọt mái nhà của Cha già Mẹ yếu, hòa thân Nhi-nữ, núp vào bóng tùng phu, gắn mối chỉ hồng, ngự tọa đồng khối tương tình, chịu sứ mạng Tơ-loan Nguyệt-Lão vấn vương ràng bó; đây lời trẻ thơ cạn tỏ, gọi tiếng hiếu đáp lễ nghi, con là phận gái nữ lưu, nguyền bền cầm Tám-báu cho rạng rõ tận tường, đáng trang lương hạnh, gương lành hòa với câu hiền-từ sanh sắm, nhi thơ trinh thảo, nữ trí tiết thanh, trưởng thành hiền phụ, Tam-tùng qui-củ, Tứ-đức tánh thông, Bát-bửu chữ lòng, xứng phận trâm anh thư kiện, liệt nữ gương-mẫu, phong tục mỹ thuần; trong buổi đời, ai là gái Đạo-đức thấm nhuần, cảnh cuộc trần đặng vững an thơ thới đó. Đây là một lý chánh giữa Ba-giềng, phận nữ thanh, nguyện làm sao rạng húy thung-huyên, khôi tuấn tú toan lo tròn thinh quang cốt cách, phần con đây Nguyên-Nhơn hoàn sự Đạo, xét kiếp đời người lao não với nợ trần ai, phận nữ duyên thân thể hình hài, khuôn chật hẹp thấp hèn chiếu chăn của luân hồi bộ máy. Nhưng: gẫm kỹ là cũng tự nhiên luật điều trong thế thái, cuộc cảnh trần hữu hoại phải hữu sanh, do Âm Dương kết tụi bông thành; nhưng: người Đạo-đức tường Chánh-thể, lập Chơn-tình hòa nghĩa-vụ. Phận con đây: Cha sanh ân quãng, Mẹ nuôi dỗ nghĩa dày sâu, hấp thụ đã lâu, cân sánh tợ non Nam cùng biển Bắc, chữ lòng bền chắc, lo xử xong gương Nữ thanh cao, trâm anh thư tiết, lòng Đạo-đức, dạ chí thành, tâm dưng tất làu làu, làm sao lập thân nầy thành người Đạo-pháp, cho dương danh hiếu chí thỉ-chung, hậu thế kiến bổng lương, đó là nghĩa-phương cội nguồn an như Tòng Bá, muôn năm thanh sử Đạo đề danh Nhơn-nguyên tiền đồ nữ-liệt, Tổ-Tông hoan hỷ, Tôn Tử kế lai, hai chữ thiện từ gương mẫu; nơi đây con cúi đầu trọng tỏ, báo đáp ân nghĩa dày sâu, hòa Thân-bằng quí đức. Nhưng cũng một sứ mạng Đạo-luật Tân-dân, xây dựng móng nền thuần mỹ, cầu xin Phụ Mẫu mến tri, Thân thân đồng chứng vụ, lễ nghĩa kỉnh chào chung qui toàn tất.
Khi đọc bài nầy vẹn rồi kỉnh bái Thung-đường nhứt trí chung thành, chớ cải-canh sanh biến di dịch đắm tục, phạm tội ngược thời, phải hư Đạo-phận.
Kính Thiên-Chơn, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để diệu-hành theo phần Hôn-Lễ.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
70. HÔN-PHỐI NAM-PHÁI CỬ LỄ NGHINH-HÔN
VÔ VI DIỆU LÝ KHẢI THÔNG
Ngày 23 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (3 giờ chiều.
---------o0o---------
TRÍ-ĐÀN LÃO-SƯ Giáng-Đàn.
THI
TRÍ Nhơn Nghĩa Lễ Tín uy thời
ĐÀN-nội giáng lâm tỏ khúc nôi
LÃO vén mây mù khuôn phá tục
SƯ minh chung thỉ khá tuân vui.
Tiện-Sư chào Nam-Công Hỏa-Đức, lâm Đàn ban lời giáo dục hậu qui, mẫu-khuôn chỉnh đốn cơ thời cách cựu, Đạo Tân-dân, thông Minh-đức huệ đó.
Chung qui Đạo đồng từ đây, nơi Tư-gia có Hôn-Nhơn cho Tôn Tử gìn lấy lời đây bảo toàn nhiệm vụ, là ngày rước dâu, đàng Nam đến đàng Nữ, cử lễ Nghinh-Hôn, khi vào đãnh-lễ Thầy cùng Tứ-ân xong rồi, về Phụ Mẫu của liễu thơ đồng mời Thân-tộc vào chứng minh, khi đến thi-lễ Thiêng-Liêng đồng chứng vụ. Chàng Rể, nàng Dâu phân Âm Dương đứng ngoài hướng vào trong phút nghinh cúi đáp, rồi đọc bài Tiện-Sư ban đây cho toàn lễ độ.
Kính chào Cha Mẹ, Thân-tộc, Tông-đường, Cung-bằng, Quí-trưởng. Nay đây là ngày ...... tháng ...... năm ............... Ngày của hai con đặng thọ ân nghĩa Cha Mẹ đôi đàng, ban giáo rằng: Vu-Qui kê-cập, giờ nầy là giờ Lễ trọng của hai con, để đáp đền ơn sanh dưỡng, ước mong của Phụ Mẫu cực lòng hơn hai mươi năm dặm dày câu nuôi dạy. Giờ nầy con đây là Rể đã hòa thân vào bóng Nhạc-gia, khâm tuân Phụ lịnh Mẫu truyền khép khuôn Nghĩa-tế, đảm đương thọ lãnh khối đoạn trường của Mẹ Cha giao trách là Ái nữ đầy tưng tiêu, kiện cẩn bấy chầy. Nhưng con đây định hứa rằng: Vĩnh bảo chắc khối tâm huyết của Phụ Mẫu ban cho con dại, con sẽ trọn niềm gìn giữ trau tria trở nên một khối tương tình yêu báu, mối Nhơn-Đạo nầy chung con, món báu đây lần lần phát minh, chỉnh tề chơn chánh của Đạo người, bình an Luân-lý Cang-thường của nhiệm vụ, khối tâm tường Phụ Mẫu gởi trao, câu Nghĩa Tín lòng con đầy đủ, Lễ Hiếu chung qui Tử-Tế châu toàn. Con cúi đầu kính bái Mẹ Cha, lời hứa hẹn con đây là trượng-phu thiết khẩu, Tông-đường ngưỡng trông Thầy Mẹ chan rưới phước hồng, cho hai con Nghĩa-mặn Tình-nồng, dầu lao khổ Phu Thê tròn nhiệm vụ. Đạo người linh hơn vạn vật, chúa của muôn loài, là có trật tự lễ nghi, lẽ ái ân Đạo-đức kính trì, nền phong hóa tề ban tu xã hội; phận con đây hòa thân về Đạo, rõ phận người giềng-mối định quang-minh, cuộc Hôn-Nhơn ý nghĩa giao tình, tình chơn chánh đủ đầy lễ nghĩa. Buổi hội đây: hai con hòa Dâu Rể, chữ hiếu chung tình nghĩa trẻ gánh gồng, hai con thành tâm Đạo-đức ngưỡng trông, nguồn liên lạc thiện duyên ban tế, con cúi đầu cẩn bái xin Phụ Mẫu Thân-tộc chứng tri, hoài đoái trẻ thơ đồng là dụ Tế.
Đây là tròn nhiệm vụ lễ Tân-Hôn, xong phận khi về là thi kính.
Chào Nam-Công Hỏa-Đức, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để diệu-hành theo lễ Hôn-Phối làm khuôn-mẫu.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
Về phần quyển Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng đến đây thời chung nhiệm. Mỗi bài thay đổi đến ngày lễ kỷ niệm Vô-Vi diệu-hành, khí thời lâm chí, vận hội thanh cầu Đạo-đức.
(Thăng)
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
71. HÔN-PHỐI NỮ-PHÁI VU-QUI THÀNH LỄ
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 22 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (10 giờ tối.
---------o0o---------
THOẠI-HOA TIÊN-CÔ Giáng-Đàn.
THI
THOẠI hà Nữ-sĩ đáng hiền trang
HOA đượm hương nồng lý vén màn
TIÊN cảnh phá mê trần mộng ảo
CÔ nương bút diệu giáng Thiên-Đàn.
Bổn-Cô Thoại-Khí Tiên-Hoa Hương-vị, kính chào Nam-Công Hỏa-Đức, xin lâm Đàn nương bút bởi lịnh Từ-Tôn, Cẩn thần chờ Lịnh.
- Bổn-Giáo đón nghinh tiếp điển.
- Bớ chung em Nữ-phái, hướng chí hòa thân về Đạo, vưng nghe lời Chị giáo truyền, gìn đây làm khuôn-mẫu, chánh-chơn phá tục, đồng thanh phát minh Nữ-sĩ, lối lề huợt bát, thuận thời Thánh-Đức đó.
Bài giáo dục thiện truyền đây rõ:
Con là: ........................ hiển đây ngày ...... tháng ...... năm ............... là ngày con hòa thân vào bóng Tùng-Phu, tương tình hội nghĩa với anh: ............... thệ lòng ghi nhớ câu Giai-ngẫu tự Thiên-thành. Giờ đây hai Họ nồng nàn, lương duyên do yêu hạp, đầy đủ nghĩa xướng tùy, phong-hóa hoàng huy, nhơn-luân hực hỡ. Vui xuân thay! Phụ Mẫu Công Nhạc đôi đàng, nầy tưng bừng sự hậu lai soi kế, Đạo vào con Nữ-lưu mẫu-khuôn đâu dám phế, buổi Lễ nầy kính dưng Cha Mẹ rạng chứng minh, chí thương con giáo dục tươi xinh, đây kính cẩn nghiêng mình thọ mạng. Kể từ nầy hai con chữ Tình rót cạn, chữ Hiếu trẻ kỉnh thờ, những lời lẽ giáo truyền Đạo-đức Cha Mẹ ban gia con thửa lòng khâm tuân tất vụ.
Cha Mẹ, Thân-Tộc ôi! giữa đôi bên đoái tường chứng thú, cầu hải hà giao phú lý phân minh. Như con đây, giờ nầy níu vịn ân tình, câu Xuất-giá Tùng-phu là phận-sự, phần trâm-anh tinh quang ngày qua con tròn Hạnh nữ, Công ,Ngôn, toàn Dung trứ nhân thanh, từ đây roi kế hậu, câu tiết liệt nguồn cội mối manh, lòng phấn chấn dưng hiến vui chàng Phu-tuấn, câu hiếu chí khôn sao kể hứng, cầu Thung-đường Phụ Mẫu biết cho, con kính cẩn nghiêng mình vâng dạ.
Về Chồng Vợ hai con bày tỏ, mến thương nhau hòa nhã mặn nồng, chữ Nghĩa đạo chồng, chữ Tình đức vợ, phận trấp khăn em nguyền nâng đỡ, về gia đình nội trợ thiếp châu toàn. Tuấn-phu ôi! Đấng Nam-nhân Trí-dõng Nghĩa-quang, câu xuất xử mong chàng dĩ Đạo. Dầu nghèo khổ muối dưa lành háo, chữ thuận hòa lao não nguyện sớt chia, gặp hồng phước mong chàng lương duyên đừng thay đổi. Hai ta hình thể là đôi, tình chung cảm trọn thành giềng-mối. Bến Ngân-liễu, sông Bồ-lệ, nước Tề-tương, thấm nhuần hòa một khối, chiêu đãi nhau thể như buổi hội giờ đây, câu tuấn tú Phu Thê nghĩa tình nầy hẹn hò đến xương tàn cốt biệt. Phu minh chánh, Thê thề lương tiết, cuộc trần duyên bất diệt phút thì, dầu lìa thác song the không chiết nhánh, chữ cội nguồn vợ chồng chung gánh, gọi Ba-giềng lòng mạnh khá giồi-trau, thờ Bốn-ân sáng suốt làu làu, về Năm-mối Phu Thê đồng ma trác.
TÚC-ĐẾ KHẢI-HOÀN
(Dâu Rể đồng thinh ứng)
- Dâu đọc: Vui mừng thay Đạo-đức vẻ vang.
- Rể đọc : Lễ Tân-Hôn vững chắc bền an.
- Dâu đọc: Chữ mỹ-thuần bổng nổi Bốn-phang.
- Rể đọc : Nghĩa Tình đây cơ hội hân hoan.
- Dâu đọc: Chữ Hiếu Đễ nguồn cội kỷ-cang.
- Rể đọc : Kỷ-cang trọn thiệt, Đạo người rõ biết.
- Dâu đọc: Lập đời Thánh-tiết, Âm Dương thanh khiết.
- Rể đọc: Cuộc trần Cực-niết, chánh-chơn tường-kiết. Tường nhân Hôn-kiết, tâm đầu ý hiệp trải huy hoàng chí quyết, cuộc duyên trần phược phiệt nối dài ra. Tuy biết rằng: duyên Tứ-giã luân-hồi sanh-hóa, gẫm cực kỳ cõi trần hữu giả định thành chơn. Hai con nay tương tề, sánh buổi lễ Hôn-Nhơn, toan xuất xử mục đề hoàn Đạo-đức.
- Dâu đọc: Vui vẻ thay! đẹp mặt nở mày.
- Rể đọc : Trai đủ tài, Gái hạnh xinh thay.
- Dâu đọc: Chữ tuấn tú ý hiệp từ đây.
- Rể đọc : Nhìn cũng thể bức ảnh Rồng Mây.
- Dâu đọc: Vui vẻ thay! Đạo-đức nối dài.
- Rể đọc : Vui tươi thay! xuôi thuận trong ngoài.
- Dâu đọc: Hớn hở nầy, Hiếu Nghĩa Tình đây.
- Rể đọc : Rạng rỡ thay! phá tục rẽ mây.
Đọc rồi đồng nghiêng mình phủ phục, tùy theo cấp. Về Tiên ban Phật-Tánh Thi-lễ là đủ, chớ không đãnh-lễ để bảo toàn sứ-mạng Thiên-danh.
Kính chào Cửu-Tý, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để diệu-hành Hôn-Phối. Khi rước Dâu về vào đãnh-lễ Hôn-Phối, người Cụ-bỏ, Thân-tộc, Phụ Mẫu đồng ngự tọa trật tự chứng dụ. Rồi con Dâu trình bày lễ vụ đó là vẹn phận.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
PHẦN II
Kinh-Bài: TANG-TẾ CHI-LỄ
72. DẠY SẮP ĐẶT MAI-TÁNG CỦA NGƯỜI LIỄU-XÁC
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 5 tháng 10 Annam 1956 Bính-Thân (9 giờ tối.
---------o0o---------
THẦY các con, HIỆP, TUẤN, HƯỜNG ba con nghe Thầy dạy:
TUẤN, con xin Thầy dạy về phần người bỏ xác trong cơn mai táng, vậy con nghe Thầy dạy đây đặng hành chung nhau cho khỏi lỗi phận.
Về phần Cáo-Phó, Cầu-Siêu y theo lời Thầy dạy trước, còn về xác thịt hôi thúi, các con chẳng nên quan tâm cho lắm, để tinh-thần lo báo bổ Thiêng-liêng, cho Chơn-hồn đó là quí báu. Vậy nay Thầy cũng chỉ cho đây, cho y khuôn mẫu, để lâu đời sanh lòng canh cải rồi phải hoại lý đó con.
Khi mặc đồ, mặc một bộ đồ Đạo-phục đó là đủ, còn có đem theo đồ chút ít mà thôi, nhưng cũng đồ trắng, chớ đừng đem đồ đen hay màu chi lạ; Đạo-Hữu khăn đen áo rộng trắng, Chức-sắc liễu xác mặc hết mấy bộ đồ Đạo, đội khăn màu, Mão để lại người khác dùng, tùy theo nghèo giàu, hay là đốt cũng đặng chớ không nên đem theo cho xác đó; Bố-Tử cũng đốt cho trọn tâm của người Liễu-Đạo, đừng để người khác mang mà mất lý của mỗi con; còn áo Thường-phục, Đơn-phục nhưng nghèo để lại người sau dùng cũng đặng; Mão không đem theo cho xác thúi là có lịnh Thiên ban tước vị, khi đủ Tam-Hồn, thọ mạng bái Thiên, giờ nầy thiếu Tam-Hồn nên không nên đội mà lem lý.
Còn sự tẩn liệm, để thân ấy cho êm khỏi đau lòng Gia-chủ thì thôi, chớ lình đình rồi hậu lai di tục; còn Mộc-nhục có sơn, sơn màu trắng toàn nhiên, đừng rằn rực chi hết; còn sự đặt để Mộc-nhục tại gia thì hành y theo lời dạy trước, chớ nên sai lý, theo lẽ thì không lập Linh-sàng, nhưng có lập hương, đăng, hoa, quả mà thôi, chớ nên lình đình rồi hậu lai di tục, lần lần đây rồi Thầy cũng định đem về một; còn khi đem Mộc-nhục đến nơi địa huyệt thì để đầu hướng về hướng Tây, chơn về hướng Đông, nghĩa là: xác nầy bấy lâu thọ hưởng vật chất, nay trả lại cho chất vật, Đông thể đồng vật, Tây thể hình vật, vay một kiếp đành trả một đời là thể đó, thân Tứ-giả qui hồi Tứ-đại-giả là đời đó.
Còn về phần Tang-gia từ đây không có để tang, là Linh-sàng rồi liền dẹp, đâu còn mà gọi cư tang.
Về phần an táng, đắp kịp đắp luôn, bằng không ngày nào cũng đặng, chớ không có lệ ba ngày khai mộ, đó là tục lụy dối trá gạt đời lâm lụy đó.
MƯU, bài nầy con giao lại cho NĂM in ra gởi cho HIỆP (Hòa Phú), TUẤN (Mỹ Tịnh An), HƯỜNG (Lương Hòa Lạc) mỗi đứa một bổn.
Còn Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng đặng Đạo học chung mà hành phận y theo khuôn mẫu cho khỏi sa vào tục lụy.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
73. CÁO-PHÓ
---------o0o---------
CHỈ-DẪN: Bài Kinh nầy để đọc trước Thiên-Bàn, khi người bịnh đã thiệt dứt hơi thở, khi đọc xong liền làm tờ Cáo-Phó cho thân bằng quyến thuộc và anh em Đạo-hữu xa gần đặng hay. Người nào được tờ Cáo-Phó phải đến Thánh-Thất hay trước Thiên-Bàn tại Tư-gia của mình mà đọc bài kinh nầy đặng cầu nguyện cho vong linh xong rồi sẽ đến giúp việc Tang-gia.
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 27 tháng 12 Mậu-Tuất 1959 (4 giờ chiều.
---------o0o---------
HUỆ-ĐĂNG CỔ-PHẬT
CHƯỞNG-GIÁO ĐẠI-THIÊN-TÔN
TRƯỜNG THI
1.- Lập Đàn thành kính Bái-Triều
Cầu xin Tạo-Hóa đằng kiều tế Linh
Tên ………………… thoát Linh
Tách khơi bỏ xác đăng trình cõi Tiên.
2.- Cúi đầu vọng bái Phụ-Thiên
Người tu thoát tục Bổn-nguyên chầu Triều
Cáo trình Linh-phó Bồng-Diêu
Căn-Linh trạm-tịch mách dìu hậu lai.
3.- Chúng con Đạo bạn chung Thầy
Cầu Chơn-Linh hiệp Thiên-Đài thanh vân
Làm gương tiền hướng tinh thần
Hậu lai noi dấu dò lần cảnh Không.
4.- Linh-Quang bổng khắp Đại-đồng
Đòn cân Tạo-Hóa luật công chứng kỳ
Sống lo Đạo-mạch duy duy
Tách thân thẳng đến Điện-Nghi chầu Trời.
5.- Đây là niệm nguyện dưng lời
Xá ân Từ-Phụ cứu đời khỏi xiêu
Lập Đàn thành kính Bái-Triều
Cầu xin Tạo-Hóa đằng-kiều tế Linh.
MƯU, bài nầy Đệ-tử giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, thay cho bài Cáo-Phó văn bài thời sang, vẹn hòa cơ vận diệu hành hiển đây.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
74. CẦU-HỒN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 26 tháng 3 Kỷ-Hợi 1959 (3 giờ chiều)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
THI
NGỌC ngà vật báu tốt trên đời
HOÀNG chiếu Thanh-dương rạng khắp nơi
ĐẠI võ tứ chan hòa Thống-nhứt
ĐẾ huyền độ dẫn hồn Xuân thời.
MƯU, con chấp bút có DÀ-LAM CHƠN-TỂ lâm Đàn đặng ban phê một bài để đọc Cầu-Hồn, trong giờ mỗi trẻ Tách-xác Hồn-qui, Tẩn-liệm xong rồi gọi là Đạo đồng Công-đức, nhìn trước tỷ sau ngụ suy tự giác đó.
- Con vưng Lịnh tiếp nưng điển-huệ.
DÀ-LAM CHƠN-TỂ QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN Giáng-Đàn.
THI
DÀ-Du Nhứt-bổn Trung hòa luận
LAM giác Tam-thời khải Thượng-xuân
CHƠN-chánh nghĩa nhơn soi bốn biển
TỂ tường dõng Tín Trí Năm-thường
QUAN Tông Hớn-thất khai tiền hướng
THÁNH-Đức Thường Tin chiếu hậu phương
ĐẾ độ Hồn Linh hồi vị cũ
QUÂN bình trật tự Hiến-chương bường.
Mừng Chư-hiền, Bần-Đạo vưng lịnh Thượng-Tiêu, lâm Đàn ban phê bài Thánh-Giáo đây, để đọc trong giờ Tẩn-liệm Thi-hài của Đạo Đồ-đệ Đức Chí-Tôn, dầu cấp bực nào, hay Nam-Ban, Nữ-Bộ đồng đọc bài nầy. Giờ Ứng-cảm Hài-lễ, trước mặc Đơn-phục vào Đãnh-lễ Đức Chí-Tôn xong rồi đến nơi Mộc-nhục, ban phân rành Nam Nữ trật tự, chọn người Huynh-trưởng trong Đàn xướng Thi Bát-cú rồi tiếp Thi-bài đồng thinh tương ứng đọc một hiệp là tròn. Đạo-bạn Nghĩa-hiền, trong giờ Âm Dương phân tách lưỡng lộ chia ly, mất còn phút phắt do máy Tạo cơ tuần, đây là Thể thế, về Lý Tách-xác Hồn-qui, sanh tồn bất diệt đó.
THI BÀI
Giờ nầy phân tách Âm Dương
Đây còn, đó mất Sâm Sương ôi là.
1.- Khi còn sống chung nhà Đạo-đức
Đồng lập công thước mực chữ lòng
Ngày nay hồn tách rẽ vòng
Đăng-qui cảnh tịnh thả thong ta-bà.
2.- Tuy khuất bóng thiết tha đau đớn
Vắng dạng nhau luồng dợn sóng đưa
Đó là thân thể chiều trưa
Ba kỳ vận chuyển vẹn vừa trần tha.
3.- Cầu-Hồn tỉnh nhìn Cha Độc-Nhứt
Qui hồi Thiên-Bồng Vức thong dong
Sống tròn nghĩa vụ đức công
Đến ngày tách xác trắng trong siêu tồn.
4.- Nay Đạo đồng trọn lòng kính húy
Cầu Cha Trời thâu trí hồn an
Đây là Hiền-hữu vén màn
Tử sanh do lẽ, bảo toàn do Linh.
5.- Khi còn sống gìn in lời giáo
Lúc tách thân đăng đáo Bồng-vân
Rõ ràng diệu-pháp tinh-thần
Tạo-công Nhứt-luật hữu chừng thưởng răn.
6.- Trong Đàn đặng rõ ràng chung-thỉ
Trọn thành tâm cầu ký hiến dưng
Linh-hồn sáng suốt minh trưng
Sống lo độ thế ngày Xuân đây là.
7.- Kiếp sống tạm ôi mà chán ngán
Dầm nắng mưa đòi đoạn thân sanh
Biết lo nhơn hậu tập tành
Giờ nầy rảnh nợ vân-thanh thăng bường.
8.- Chung Đạo-đồng nhứt phương Đễ Tín
Lập Đàn-trung cầu kính nồng nàn
Gọi rằng Đạo-đức bạn vàng
Sự vong ghi nhớ rỡ ràng tồn lai;
Thiệt Thường Huynh Đệ bền thay
Chung đồng Tỷ Muội ngày ngày mến thương.
Chào Nam-Công Hỏa-Đức, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng để đọc Cầu-Hồn gọi rằng Tang-lễ Diệu-hành Qui-củ.
Thiên-sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
75. TỪ GIÃ XÁC
Ngày 23 tháng 6 nhuần Canh-Thìn 1940 (8 giờ trưa)
---------o0o---------
ĐƯỢC, con nghe Thầy dặn:
Con phải chấp bút đặng nghe theo lời Thầy dạy đây mà viết một bài đặng để cho mỗi đứa đi đến đám Tang mà đọc trong giờ thăm xác hay là đọc đưa theo đường cũng được, đặng cho thỏa lòng của chúng nó.
- Bạch: Con vưng theo lời Thầy.
TRƯỜNG THI
1.- Ngày qua tháng lụn năm rồi
Trẻ già trai gái một thời khứ lai
Có sanh thì có tử hài
Đó là phận có xác nầy phải thay.
2.- Thay là Hồn xuất ra ngoài
Xác phàm thân tạm dầu ai cũng vầy
Trong giờ thăm viếng nhau đây
Đó là một cớ thấy vầy tỷ ra.
3.- Hễ làm người phải xét ra
Rày sanh, mai tử cũng là bấy nhiêu
Kẻ khôn, người dại ít nhiều
Giàu sang, quê tiện đồng theo một đường.
4.- Nghĩ rồi phút động lòng thương
Là thương cho xác đoạn trường khó khăn
Biết vầy thì ráng ăn năn
Thấy người thác đó nói rằng chi ai.
5.- Có chi mà gọi lâu dài
Muốn lâu dài dặn phải dày chí tu
Đặng trau tâm tánh cho phù
Là Thiêng-Liêng hạp nhàn du toại lòng.
6.- Kiếp trần sống tạm lập công
Lo bề tích đức tiếng đồng Vạn-Linh
Ngẩn ngơ mình nghĩ lại mình
Vì trong sự sống chưa rành bao lâu.
7.- Trẻ già đều cũng một câu
Là câu “Sanh Tử” khí hầu tại Thiên
Nhớ nhau trong buổi sanh tiền
Một giờ xa cách nghĩ liền chẳng lâu;
Niệm tình ngâm đọc vài câu
Tỏ lời tha thiết sau cầu độ siêu.
ĐƯỢC, bài nầy con giao lại cho CA đặng nó in ra phát cho Đạo đồng chép ra từng bổn hay là học thuộc lòng đặng để dành khi đến đám Tang, trong lúc chưa liệm thì đứng trước đầu đọc một lần gọi là từ giã xác hay là đọc đưa theo đường cũng được. Đồng-Nhi cũng phải học thuộc lòng.
Thăng-
******************
76. THANH-TRẦN HIẾU-CHUNG TANG-LỤY
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 27 tháng 3 Kỷ-Hợi 1959 (11 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
THI
NGỌC sáng chiếu soi rõ mỗi điều
HOÀNG thành sứ dụ đắc danh nêu
ĐẠI-ân Trời xá con hiền ngõ
ĐẾ Khuyết Luật ban lý dắt dìu.
MƯU, con chấp bút có QUAN-THÁNH lâm Đàn ban phê chung con trẻ bài "THANH-TRẦN" để gọi lòng hiếu chí của trẻ hiền thậm lòng báo bổ. Đây cũng là trật tự Lễ-nghi trong thời Tang-lễ.
- Lâm Đàn-Trung, nương diệu-bút, khép chào Hỏa-Đức Thiên-Chơn, Bần-Đạo vưng lịnh Trời, truyền ban bài "THANH-TRẦN HIẾU-CHUNG TANG-LỤY".
- Bổn-Giáo tiếp điển xuân nghinh.
THI BÀI
Giờ đây Đàn-hội Tông-Đường
Tử Tôn Nam Nữ Nghĩa-phương hiếu tình.
1.- Chung gia đình Lễ in Đễ Tín
Đền đáp ân hiếu kính ngày qua
Lễ-Tang LỤY gắn đây mà
Phận Chồng xử nghĩa, Vợ hòa tình thâm.
2.- Ơn Cha Mẹ tại tâm chí kỉnh
Lễ Ông Bà uy tín thiện duyên
Dầu cho Chánh-đức Công-huyền
Một niềm chung-thỉ xem tiền hậu tri.
3.- Đổi cho tục Tang-nghi lập chánh
Trật tự là phẩm hạnh từ lương
Chung nhau Tôn Tử giao tương
Ơn đền, nghĩa đáp Thiệt Thường chấp trung.
4.- Gẫm tỷ suy vân lung tan hiệp
Thấy thể này lo kịp thân sau
Sống an gìn Đạo một màu
Ngày qui tách xác làu làu tăng khương.
5.- Giờ Tang-lễ Sâm Sương đôi lẽ
Chỗ mất còn phân tẻ Âm Dương
Sống tròn Đạo-đức nghĩa-phương
Ngày nầy đắc vị Thiên-Đường Hồn qui.
6.- Trong Tang-lễ phẩm nghi dò Lý
Lo châu toàn trước húy Trời Cha
Tứ-ân nghĩa vụ Cao-Tòa
LỤY mang dấu tích ngày qua rảnh rời.
7.- Phá các tục niên thời Nhị-lý
Làm bận lòng Tang Lụy lỡ cơ
Hiếu tâm chí kỉnh hằng giờ
Lập thân hành Đạo Trời chờ rước Linh.
8.- Đạo Tam-tài Anh-minh xuất xử
Chỗ Tứ-ân Tôn Tử kềm tâm
Thỉ-chung chơn-chánh chớ lầm
Thanh nhơn tiếng tốt trong ngần hậu gia.
9.- Đừng luyến tục đắm sa nhơ nhuốc
Hủy thân sanh tội buộc mất căn
Lập tâm định Đạo rõ rằng
Dương danh lai hậu dường trăng rọi đời.
10.- Chữ hiếu hạnh thuận thời chơn-chánh
Đừng lỡ làng đức hạnh lạc xiêu
Tổ Tông duyên đức ít nhiều
Cháu con hòa Đạo đằng-kiều nhịp liên.
11.- Giờ tách xác kim tiền điều đoạn
Dầu Phu Thê đa thán thống bi
Nhìn xem nào có phương chi
Âm Dương phân tách Bổn-qui Căn-thường.
12.- x Cha Con, Chồng Vợ trần-dương
Đến đây khó xử khôn tường luật công
Cuộc trần gẫm tỷ chạnh lòng
Gia-hào gắn LỤY nhìn trông phước Trời.
13.- Bớ ai còn sống trong đời
Ráng cần Âm-chất thuận thời Hồn qui
Tách thân Hồn gẫm thiệt kỳ
Máy luân mau thoát phương phi Thiên-Bồng;
Cầu cho Hồn đến Đại-đồng
Ta-bà Thiên-cảnh thoát vòng luân-xa.
Chào Nam-Công Hỏa-Đức, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra đặng nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng khi trong Đạo có Tang-lễ chung các cấp đồng gia đình đọc đặng.
Nhưng khi Hành-lễ Lụy-tang, trước mặc Đơn-phục vào Đãnh-lễ Chí-Tôn rồi đáp nghĩa Tứ-ân, xong thay đồ Đạo-phục vào nơi Mộc-nhục sắp trật tự Lưỡng ban, nội Gia-quyến hầu hai bên, cầu vị Huynh-trưởng trong giờ chứng vụ hiếu tang xướng bài; Phu, Thê, Tôn, Tử đồng đọc bài nầy một lượt rồi Huynh-trưởng đó gắn chữ LỤY do lời dạy trước, gọi thay cho tục Tang-tế linh đình của buổi đời ngày trước.
Khi sau mai táng yên rồi, giờ về vào Đãnh-lễ Chí-Tôn Tứ-ân bồi đáp; đồng Tôn, Tử, Phu, Thê đến Linh-sàng đọc một lượt rồi Thi-lễ, liền lui Linh-sàng dẹp Lụy-tang là tròn phận. Mong thay Chư-hiền chớ có di tục mà sai lý, Đạo Trời là Quang-minh quảng-đại, đừng bày tuần-tự Cửu-thất chi rồi hoại lý.
Nhưng Tôn Tử muốn báo đáp thâm-ân đọc Cầu-siêu theo lời Thầy dạy đúng 100 ngày đó là thỏa tâm chí hướng.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng)
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
77. CẦU-SIÊU: CHỨC-SẮC THUỘC CỬU-TRÙNG PHẬN SỰ
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 3 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ sáng.
---------o0o---------
NHIÊN-KỲ CỔ-PHẬT Giáng-Đàn.
THI BÀI
1.- Nầy chung cả Dương-trần nghe dặn
Chẳng mấy khi nghe đặng tiếng Trời
Hòa thân tu thiệt thuận thời
Cho tròn bổn phận lập đời đức nhơn.
2.- Khi còn sống chánh-chơn Thân Mạng
Lúc lâm chung mới hản Bổn-nguyên
Tánh tâm vững chắc kiền-thiền
Tinh-thần tấn hóa đức duyên tỏ tường.
3.- Ngày trọn ngày nghĩa-phương gìn giữ
Đặng siêu phàm phương tử danh thanh
Tách trần nhập Thánh Đại-Thành
Tự nhiên Linh-điểm mối-manh khinh phù.
4.- Trời mở Đạo chấm thâu hiền ngõ
Gánh Đạo Trời rạng tỏ lý do
Đem thân hòa Đạo làm trò
Buổi lâm chung phận sẵn đò rước Linh.
5.- Trời Cứu-Thế, thế in lời giáo
Ngày tách thân huờn đáo cựu ngôi
Cuộc trần đây đó mấy hồi
Người trong Tứ-giã Ba-thời rồi thôi.
6.- Lập Đàn đây đáp bồi ơn nghĩa
Gọi Đạo người Lý Thể Tứ-ân
Siêu Hồn nhờ buổi lập trần
Chánh-chơn Trung Trí Liêm Cần Tín uy.
7.- Đạo Tam-tài tường tri mài luyện
Thoát lao lung cao tiếng nghĩa ơn
Gọi rằng Bốn-đức cao-sơn
Năm-hằng bền vững trí nhơn Xuân thời.
8.- Gìn Sáu-thông hoàn ngôi Tam-bửu
Bảy-huệ thần giác hữu phát tri
Xử xong Tám-báu nhiệm kỳ
Sen vàng Chín-phẩm ngày qui tọa thoàn.
9.- Đây là phận châu toàn Lễ độ
Lý minh trưng giác ngộ buổi tiền
Hậu qui vững lái thuyền yên
Siêu phàm thoát tục là duyên bảo tồn.
10.- Trời dạy rõ Càn Khôn luân chuyển
Phận làm Người u hiển do tâm
Ơn cao nghĩa nặng phương-châm
Lập công độ thế cứu lầm giải nguy.
11.- Trước phải rõ Tứ-tri gìn giữ
Ngày lâm chung hồn ngự Bồng-vân
Đạo lo cứu vãn tinh-thần
Người Trời nhứt thể phải cần suốt thông.
12.- Hồn siêu thoát thể công vô lượng
Phải trọn niềm qui hướng Đức Nhơn
Tánh tâm chơn-chánh vờn vờn
Chung qui nhập Thánh là huờn ngôi xưa.
13.- Trời Cứu-Thế đừng trưa chầu hội
Đạo làm người giềng-mối gìn xong
Tách thân thoát tục rẽ dòng
Hư-không cảnh tịnh Đại-đồng vững an.
14.- Trời mở Đạo vén màn sanh-chúng
Dạy lập thân vừa đúng Tam-tài
Sống tròn nhiệm vụ hằng ngày
Buổi lâm chung đặng thăng đài Thanh-vân.
Chào Nam-Công, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền, thay cho bài Cầu-Siêu ngày trước để diệu-hành theo Thiên Chức-sắc Cửu-Trùng phận sự Viên-Ban, Phương-Bộ Đạo-đồng là phận sự tồn qui trật tự.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh Thất, Trường Qui, Đạo Tràng, Đạo học chung.
-Thăng)
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
78. BÀI ĐỌC TRONG GIỜ NGƯỜI THUỘC: NGŨ-ĐÀI HỘI-THÁNH và BAN, BỘ Hữu THIÊN-DANH, THÁNH-DANH, PHÁP-DANH "ĐÃ LIỄU-XÁC"
(Đọc bài nầy thế bài Cầu-Siêu)
Nầy năm trẻ Thiên-Sư nghe Thầy dạy:
………………………………………………………
Còn về Tang-lễ, kể từ đây khi người bịnh dứt hơi thở thì các con có ở tại đó lập Đàn Cáo-phó tại trước Thiên-bàn rồi Thân-tộc đồng lạy Trời đó là đủ, sắp sang yên rồi người đầu khóm làm tờ dưng về Hội-Thánh, Hội-Thánh Cáo-phó sau, còn ở xa không tiện thì cũng lập tờ dưng về Thánh-Thất Cáo-phó cho đó là Thỉ Chung như nhứt là vậy.
Còn về phần Đạo bạn viếng thăm thì đặng đến trước Linh-sàng đọc bài "Thăm xác" mà thôi, còn Cầu-siêu thì nơi Thiên-bàn chớ không nên đến Linh-sàng; còn về sự Cầu-siêu theo thời cúng và 9 giờ sáng, 3 giờ chiều, 8 giờ tối đó là đủ; trong đám đãi toàn chay. Còn cách thờ phượng: Linh-sàng để trong, Mộc-nhục để ngoài, đầu day vô Linh-sàng; còn phần cung phụng hương đăng hoa quả mà thôi chớ nên lình đình mà phạm Luật. Còn về phận tuần tang thì các con hành y theo đây: khi Ông Bà, Cha Mẹ, Chồng Vợ thác xác rồi từ đó cho đến 96 ngày nơi thân tộc muốn báo hiếu đáp nghĩa thì phải hành như vầy: là phải ăn chay cho thanh vật, rồi khi hành-lễ tứ-thời rồi đọc bài Cầu-Hồn "Trời đã định hoằng khai Đại-Đạo", cho đủ 100 ngày, 96 ngày ngày đó cầu cho Chơn-linh đó, còn 4 ngày cầu cho Vạn-linh.
Còn muốn Cầu-siêu, mỗi ngày Thân-tộc đúng 8 giờ tối lập Đàn Cầu-siêu nơi Thiên-bàn đó rồi thôi, chớ đừng đến Linh-sàng; còn muốn cậy Chức-sắc Cầu-siêu là đến 100 ngày chung nhau cầu nguyện một đêm, đó là cứu độ Vạn-linh, rồi thôi chớ đừng gọi là tuần tự chi hết rồi lâu ngày phải sa vào tục lụy lình đình cúng tế.
Còn về Hôn-phối thì hai đàng đều có Đạo mới đặng Cầu-hôn, nhưng phải làm chay mới trúng Lý.
Còn Thập-Ngũ Linh-Đăng, Thập-Bát La-Hán hàm, Ban Hiệp-Thiên-Đài, Chức-sắc, khi liễu trần bỏ xác thì không có Cầu-siêu.
Vậy các con đọc bài Thầy cho đây đặng thế cho các bài Cầu-siêu.
THI
1.- Sống ở thế trau-giồi Đại-Đạo
Trọn giúp Thầy gầy tạo lý mầu
Mỗi ngày lo Đạo làu làu
Ngày nầy bỏ xác Thiên-Tào chấm công.
2.- Khi còn sống khải-thông Chơn-lý
Đến ngày nầy Hồn ký Thiên-Tòa
Hiện đây Chơn-lý là nhà
Nguyền cho Chơn-phách Liên-Tòa an ngôi.
3.- Nhìn cho rõ cuộc đời mỗi sự
Sống lo tu thác ngự ngôi xưa
Hồng-trần là chỗ nắng mưa
Thiên-Đàng Bệ-Ngọc không trưa không chiều.
4.- Khi còn sống dắt dìu em dại
Hiện giờ đây trở lại ngôi xưa
Lập thân hành Đạo sớm trưa
Trau-giồi trác Lý Thầy đưa đến bờ.
5.- Khi còn sống trọn thờ Ngôi Một
Lúc qui hồi về tột Ngọc-Kinh
Hiện giờ đặng rõ bạch minh
Đó là một cớ tiền trình lý tu.
6.- Nền Đạo-đức tu du bất lụy
Hiện giờ đây an vị phẩm tiền
Hồng-trần là chốn não phiền
Trung-Thiên là cảnh vững yên muôn đời.
7.- Hồng-trần đó nay dời mai đổi
Cõi Tiên-Thiên mỗi mỗi không không
Sống lo trau sửa lập công
Hiện đây gặp đặng lý không của Trời.
8.- Khi còn sống thuận thời xuôi vận
Hiện giờ đây an phận chầu Thầy
Tu tâm là định mỗi ngày
Thế Thiên hành Đạo ngày nầy hưởng xuân.
9.- Khi còn sống biết tuân biết sợ
Hiện giờ đây rảnh nợ oan khiên
Tu hành tâm chí vững yên
Biết lo Đạo-đức lặng yên tâm bình.
10.- Khi còn sống biết nhìn Trời Đất
Lúc lâm chung đâu mất phẩm danh
Biết lo gìn giữ khí thanh
Hiện đây sẽ đặng thanh thanh Liên-Tòa.
11.- Khi còn sống Đạo nhà vững chắc
Hiện giờ đây khỏi mắc tội Trời
Thảnh thơi thong thả muôn đời
Trăng thanh gió mát cho đời ngưỡng triêm.
12.- Khi còn sống trọn niềm lo Đạo
Hiện giờ đây đặng dạo Thiên-La
Đoái nhìn vào cõi giái-ba
Kẻ nhăng, người nhố ta-bà đáng thương.
13.- Được viên mãn đoái thương trần thế
Đặng duyên thành định huệ dắt dìu
Lập công ban Lý tiêu-thiều
Khuyên đời đặng tỉnh trưa chiều thành công.
14.- Thành Đạo-đức là công vô lượng
Lý vô biên cảnh tượng phương trương
Tu hành trước giữ lòng thương
Tụng câu dĩ-đức là phương cứu đời.
MƯU, bài nầy con giao lại cho NĂM xem rồi in ra giao lại cho Thiên-Sư một bổn. Còn Thiên-Sư phải lưu hành cho các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng đặng học chung trong đây mà xét lý rõ phận.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
79. CHIÊU-HỒN LINH-TẬP (ĐIẾU-TANG)
Ngày 1 tháng 2 năm Kỷ-Mão 1939
---------o0o---------
TRƯỜNG THI
1.- Trước Đàn Nam Nữ lưỡng Ban
Đồng tâm khẩn nguyện độ an Linh-Hồn
Sự vong như thể sự tồn
Nhớ thương khi sống hiệp đồng lo chung.
2.- Chẳng dè căn mạng số cùng
Kẻ ly người nhớ chạnh lòng là đây
Nén hương dưng kính lạy Thầy
Cầu cho Linh cảm Ngọc-Đài tiêu diêu.
3.- Mỗi câu mỗi nhớ đủ điều
Là trong lời nguyện dắt dìu ngày xưa
Thuận hòa trên mến dưới ưa
Ngày vui chưa mãn, giục đưa qua buồn.
4.- Nhớ câu: cây cội, nước nguồn
Sống sao thác vậy trọn đời đừng phai
Chung nhau giúp Đạo lâu dài
Kẻ sau người trước nghĩa hoài tự cung.
5.- Nghĩ suy Tạo-Hóa vô cùng
Đổi thay sống thác luật tùng Âm Dương
Chia ra cho có hai đường
Tại trong mắt thịt khó tường thiệt hư;
Cúi trông Đức Cả Đại-Từ
Chiêu-Linh Hồn-Tập tại giờ nầy đây.
Bài nầy CA phải in ra cho Đạo học, để mỗi khi làm lễ Điếu-Tang đồng đọc.
(Thăng.
******************
80. DẠY LẬP NGÔI-VỊ TỨ-ÂN NƠI TƯ-GIA
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 5 Annam 1956 Bính-Thân (12 giờ khuya.
---------o0o---------
TUẤN, ĐẮC, NGUƠN; ba con nghe Thầy dạy:
Vì ba con dưng lời xin Thầy dạy về sự lễ nghi thờ phượng “Cửu-Huyền Thất-Tổ”, vậy ba con định Tâm nghe Thầy dạy:
Lâu nay các con nhìn Trời, nhìn luật sợ tội lo tu học hỏi sửa mình, chuộc tội Tổ Tông; vậy nay đến thời kỳ Thầy ân xá cho con nào biết sợ Trời, hối hóa tự tân, sám-hối thì từ đây ráng vẹn phận gọi là cứu Cửu-Huyền Thất-Tổ ấy là độ rỗi chung Linh đó mỗi con.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Còn nơi nhà tư của mỗi con khi Ông Bà, Cha Mẹ, Chồng Vợ có bỏ xác đến chừng an táng Mộc-nhục rồi liền dẹp Linh-sàng. Còn sự thờ phụng Cửu-Huyền Thất-Tổ nay Thầy ân xá cho các con đặng thờ nơi căn giữa nơi ngoài, nhưng phải gọi Ngôi-vị Tứ-ân chớ chẳng nên gọi tiếng bàn thờ Ông Bà nữa; Ngôi-vị nầy định ngoài Thầy năm cấp, khi hành-lễ thì từ Giáo-Hữu trở ra sau thì quì ngoài Ngôi-vị Tứ-ân nầy; phải sắm một giá đèn 9 ngọn như giá đèn thờ Nguơn-Thần vậy, nhưng Thầy cho các con tạm xông trầm chớ không đốt hương, như không có xông trầm thì thôi cũng đặng; và khi hành-lễ, đãnh-lễ Thầy rồi xoay ra đó xá một xá gọi thi-lễ niệm: TỨ ÂN BỒI ĐÁP CAO DÀY NGHĨA SÂU; đó là đủ phận bồi đáp nghĩa sâu trong muôn một đó mỗi con, và các con nên làm một đôi Liễn ở nơi Ngôi-vị Tứ-ân nầy, và một tấm Biển cây, giấy tùy theo sức của mỗi con.
- Liễn chữ nho, 11 chữ mỗi bên:
TỨ ÂN THỌ PHÁP TAM KỲ DO LÝ DIỆU MINH LINH.
HIẾU NGHĨA THIÊN TƯỜNG CHƠN LÝ NAM THIỆM KÝ THIÊN XUÂN.
- Biển 4 chữ nho:
TỨ ÂN CHƠN LÝ
Biển, Liễn nầy chữ đen, màu đỏ mà thôi. Còn nơi cửa cái tạo 4 chữ định ngang nơi trên:
ĐẠO CAO TỐI TRỌNG
Vậy từ đây các con chẳng nên gọi là cúng giỗ chi hết mà phạm luật Thiên-Điều đó mỗi con, Ngôi-vị Tứ-ân đến ngày mùng 5 tháng chạp Bính-Thân mới trọn phận chớ nên sái Lý.
Còn về phần mỗi năm, mỗi con đến ngày mùng 9 tháng chạp mới nên tảo mồ hay viếng mộ, đó là đủ lễ xứng phận Tam-tài vẹn trò Chơn-lý của Đại-Đạo đó con.
Vậy MƯU, bài nầy con giao lại NĂM in ra gởi cho TUẤN (Mỹ Tịnh An), ĐẮC (Bình Đức), NGUƠN (Thân Cửu Nghĩa) một đứa một bổn.
Còn Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng đặng học chung.
-Thăng-
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
81. GIẢI NGHĨA NGÔI-VỊ TỨ-ÂN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 5 tháng 10 Bính-Thân 1956 (9 giờ tối.
---------o0o---------
Thầy các con; HIỆP, TUẤN, HƯỜNG ba con nghe Thầy dạy đây mà xét lý; vì ba con xin Thầy phân giải về Ngôi-Vị Tứ-Ân cho rõ lý. Vậy mỗi con định-tâm nghe Thầy phân dạy:
Khoản 1:
Tứ-Ân Ngôi-vị hiện nay Thầy ban ơn cho mỗi con lập nơi trung tâm tiền ốc, gọi ngoài Thầy năm cấp, đó là Thầy thưởng công cho mỗi con dài công tu niệm, thuận Lý, gìn Luật Trời, an tâm tánh, tránh điều hung dữ, gần lý Kiền Khôn, tâm tồn thận-độc, nên nay Thầy thưởng ban Cửu-Huyền tiếng gọi của mỗi con, đặng cơ Trời thâu dụng xá ân ban phước, lập nơi trung tâm điểm ốc, thể phụng đáp đền, hiệp lý Huyền-Hoàng Kiền Khôn chiếu rọi. Kỳ trung mỗi con phụng sự là Bốn-ơn nơi tâm chí của mỗi con. Về phần Cửu-Huyền Thất-Tổ là chung linh đó thôi; khi thay xác tùy theo phước tội, thưởng ban, răn trị, luân hồi, chuyển kiếp chớ đâu mà thờ. Còn con nào Công-viên Quả-mãn thì phản hồi Ngôi-vị, chớ đâu rời sự thưởng ban, răn trị đặng. Còn thờ đây là thờ Đạo phận làm người, gìn giữ Tứ-ân khắn khít đó là Đạo.
1. Là Ơn Trời: cao vọi tế thanh, phủ che sương tuyết, gió thanh độ hồn. Ơn Đất: Đất dày ơn lớn thuận thời, chở nương vạn loại hóa sanh nơi trần. 2. Ơn Thầy: ơn Thầy dạy dỗ lễ công, nghĩa phương khắn khít lòng không não phiền. 3. Ơn Cha Mẹ: Mẹ Cha ơn nặng nối liền, sanh con nuôi dưỡng duyên tiền kham lai; Khó khăn cực nhọc mỗi ngày, không than không trách chẳng hoài lòng thương; Đó là ơn nặng tuyết sương, kỉnh thờ tâm chí nghĩa phương Đạo người. 4. Quân Ân: Ơn Vua xem xét lập đời, giữ gìn trật tự Đạo người vững an; Mối giềng cai quản kỷ cang, Ơn dày non nước ở an vững lòng. Bốn-ơn khắn khít nơi lòng, Đừng phai đừng lợt Bá Tòng trọn in.
Đây là Đạo-Lý làm người cho trọn thì mới đến Đại-Thành đó con.
Còn TUẤN hỏi về Hành-lễ nơi Nhà-tư: Thập-Ngũ Linh-Đăng, Thập-Bát La-Hán, Ban Hiệp-Thiên-Đài, Thời-Quân, Tứ-Phối, Đầu-Sư Nữ, Viện-Trưởng Hành-lễ nơi Nhà-tư: đọc qua bài Diêu-Trì rồi đứng dậy, đọc qua thời rồi vào Đãnh-lễ, rồi bãi Đàn cũng in như Hành-lễ Tòa-Thánh nhưng đứng dậy hầu Đàn đọc kinh chớ không xa Đàn, trong giờ chưa yên lễ là vì Nhà-tư.
TUẤN, con nghe Thầy dạy: Đàn hay Lễ nơi Nhà-tư phải thắp đèn Thập-Ngũ Linh-Đăng cho mãn Đàn hay Lễ, Ngôi-vị Tứ-Ân cũng vậy là Huệ-Đăng chiếu cảnh, rọi tỏ lòng người gọi sáng tâm. Còn ngày thường: khi Hành-lễ Tứ-thời thì phải thắp đủ, mãn giờ lui hết để một ngọn mà thôi, Ngôi-vị Tứ-Ân cũng vậy. Vì đèn Thập-Ngũ Linh-Đăng là Lý Thể Càn Khôn võ-trụ, Tiên Hậu Thiên gồm thấu nguyên do, mối-giềng vạn loại, để cứu sống thế gian, tuần ư tế vận, Vật-ninh, Nhơn-hòa, Thiên-thời, Tứ-đức, Trời Đất hóa sanh đó là Đạo cả đó.
Còn Ngôi-vị Tứ-Ân thờ 9 ngọn.
HƯỜNG, con nghe Thầy chỉ: Một ngọn trên, Tâm nhứt điểm thọ ơn Trời Đất, Âm Dương một Lý ký tế Huyền-Hoàng đó là thờ Trời Đất. Ba ngọn kế, Lý Thể làm người vẹn phận Tam-tùng. Nhứt Tâm trung điểm qui tùng sanh dưỡng, cúc dục cù lao, Huệ-đăng chiếu cảnh thọ hào Tử Tôn. Nhì điểm tâm trung qui tùng sơn thủy, ơn thọ muôn loài thảo cốc chi ân, gội ơn che chở trật tự quang minh. Tam điểm minh, thọ ân giáo huấn, Đạo-đức khai bày, tường ân tế đức, qui tùng Sư-huấn, giáo lý khai minh, ân kỳ hậu cố.
Còn năm ngọn đèn kế là về Đạo-đức thông gồm Năm-hằng rạng tỏ gọi là mỹ tục thuần phong, đó là cội nguồn của người tu niệm, trọn vầy đó là Đạo cả của loài người Linh hơn hơn vạn-vật đó.
Ngũ-thường nhờ Đạo-đức thanh:
1/ Cha Con hiền thảo mối manh Lễ hằng.
2/ Vua Tôi sáng suốt mực giăng, thẳng ngay Nhơn chánh trên bằng dưới công.
3/ Vợ Chồng Đạo Nghĩa phải thông, mến thương nưng đở giữ lòng chữ chung.
4/ Anh Em hòa thuận khiêm cung, cho tròn chữ Đễ Trí trung tỏ tường.
5/ Bậu Bạn giữ Tín đồng nương, thanh liêm sạch sẽ đừng vương Sỉ lòng.
Đây là thể Lý. Còn riêng phần là 9 ngọn đèn, hiệp Lý Càn Khôn là giá đèn khuôn-mẫu, là từ Cao Tổ chí Tằng Huyền, đồng đặng thọ ơn Trời Đất là nhờ con cháu có tu nên đặng phụng sự tiếng gọi là Chơn-Lý đó, đó là Chơn-Minh Linh-Huệ đó.
HIỆP, TUẤN, HƯỜNG ba con xin Thầy giải nghĩa đôi liễn Tứ-Ân cùng viết ra bằng chữ Nho cho trọn nghĩa, đặng các con khỏi lầm lạc. Vậy Thầy dạy đây mỗi con học mà hành phận: