PHÁP NIỆM
----- o0o -----
Thời thế trải qua của bao thời gian mà thế nhân ngự chế từ xưa đến nay, muôn ngàn cơ hội vận cuộc đổi thay. Bởi sự phát minh của thế nhân cải tiến. Vì mỗi con người hằng bền rèn đúc cái đại chí, tin tưởng vào chỗ định nhận cả chương trình Siêu-linh Thực-hiện là: Chơn-Lý Nhân-Loại. Về Chơn-Lý diễn rằng: thật tình với lẽ phải, có thiệt thà mới gây đoàn kết, đặt tình tâm thêm nhiều luận giác rồi tiến đến mực tầm sáng suốt, thế nhân thực hành hiện tại mọi sự rõ ràng, không phức tạp: “Siêu-Linh”. Lý do đó các đấng tiền đồ gồm thâu ý thích thế nhân mới đặt thành mỹ danh đó là Đạo, thống truyền lưu chuyển, bảo tồn thế đại miên truyền, cho người người nhận lấy mối Đạo mà sửa soạn bản thân chơn thể, hoàn toàn sáng suốt trên hình thức con người: Chơn, Thiện, Mỹ.
Từ hữu thỉ, thế thời sáng lạn đến đây, lẽ biết của nhơn loại xuất hiện thành phần dĩ chế, đem tư tưởng luyện trau mọi ý thức theo ý nguyện cá nhân, gia đình, tông lý, xã hội mới thêu dệt thành bức tranh đậm màu gấm vóc của mọi xứ sở nước non thịnh vượng, cũng tại tinh thần bảo chế từ người một, cần cố dự trù, khuyếch trương kết hợp liên bầu tinh thấm là lý tưởng đồng nhứt.
Cả hình thức hoạt động của các đấng Thánh Linh hiện giờ thế nhân đang thực thi noi gương sáng suốt đó là: người lãm tường mọi trọng hệ của nhân gian cùng thế sự sao tồn tại, sao diệt vong mà bài trừ hoặc truyền tiến. Các đấng đó, thời đại hiện đây cõi lòng tín mộ của nhân loại thường đề cao là: Phật, Tiên, Thánh, Thần cùng Nhân-sĩ cũng bởi thật thà sáng suốt.
Đến Hạ-Nguơn, hào sáu, hội 11, vận 29, thế kỷ XIX, trên thời đại vật chất văn minh cao trào, dập tắt pháp thật, các cử chỉ và hình thức của thế sự bị đắm vào nhân tâm tư cá, rồi chi phối giai cấp. Dần dần thế nhân quên hẳn mọi điều quả báo, mãi lòng gieo gió gặt bão, bị nhắm ngay sức mạnh trí khôn của con người mình, quyết tranh đấu giựt giành lợi quyền riêng cho đầy lòng dục vọng.
Điều cam cố lợi lộc vô biên, sự mưu sát ác tâm vô tận cũng do vật chất sôi trào, văn minh quá mức. Đem trí thức trui rèn bén nhọn, nhắm vào thế yếu của thời gian, nhân tình chất phác mà xoi thọc cho rách hư lủng lọt cái bầu không khí nhân luân liêm sỉ, có mưu đồ chiến thắng thâu đoạt sắc màu cho hài lòng tự thích của con người đắc thế. Bởi đó gây nên lòng người lạnh nhạt điêu ngoa, tự vượt ra ngoài lòng đất ấm, chí cả tình thương đã giảm, sự sống hùng cường theo làn ngang ngạnh, đúc rèn nhơn tâm thành quỷ ngạo quyết chiếm đoạt pháp mầu, áp đảo quyền Tạo-Hóa.
Về phần con người, không chịu tiến theo trào lưu phát triển, duy trì đứng lại chỗ nhớ chừng cái túy nhụy hồi búp kín của cành hoa xã hội. Bởi thế nên cả hai giai cấp càng ngày càng xa, trở nên kỳ tranh thủ.
Một phần vượt tầm quá mức của vận mạng thời cơ, quên hẳn Đất Trời Nhân-sinh Đạo Lý. Một phần vịn chặt cái chế độ hủ quản vong tha, biết trên quên dưới, cậy nạnh vào Trời Phật mà quên hẳn Lý Tình, thiếu cả yêu thương, chẳng màng đoàn kết, cứ lo tịnh luyện cầu thần, vọng vang tư kỷ, lâu ngày trở thành nẻo tệ dị đoan, chế luyện Đạo-đức lạc lầm, hóa ra một hoàn thuốc độc giết người tuyệt chủng. Cả hai đều trái ngược với luật Háo-sanh của Toàn-Năng hằng sống.
Đến bán kỷ XX, dân-trí cao trào, dân-đức thăng triều, sưu tầm sự ngàn xưa, quyết sáng lạn ngàn sau, cho thế nhân đầy cội đức, dò kim chỉ Nam của Tạo- Hóa, vịn máy lưu hành của Vũ-trụ Kiền Khôn, quyết dĩ Đạo chế Đạo, dĩ Nhân dìu Nhân, đem quân bình đoàn viên giai cấp, có tiến đến Chơn-lý Thiện-tâm Mỹ-tục, rằng con người rõ thông đường lối, con người giá trị cao siêu, là nhân vị ưu tiến.
Đến đây Đức Thượng-Đế tá danh hóa Đạo, đã vọi lòng dân trí đức tài, tùy tục văn minh, chuyển phong trào yêu hạp, có chỉnh lại trần gian háo hòa, mà bảo tồn lẽ sống còn cả khối thiên-nhiên vật chất.
Quyển kinh THIÊN-ĐẠO CHƠN-TRUYỀN, TRUNG-THIÊN NHỰT-TỤNG có đủ đầy niêm luật mỗi bài để đọc trong mỗi giờ Hành-lễ Tứ-thời cùng Lễ Đàn, trật tự và Quan Hôn Tang Tế mà trấn tỉnh của mỗi cuộc lý do Siêu-thực theo Chơn-Lý Đạo ứng hiện cõi lòng dân sanh có lưu chuyển ngàn sau vĩnh cửu.
TM. Giáo-Hội Trung-Ương
THIÊN-ĐỨC GIÁO-HOÀNG ĐẠI-ĐẠO
Nguơn-Thỉ Bổn-Giác
NGỌC-CHƠN-QUÂN
Cẩn ký
Nguyễn Văn Mưu
******************
CHƯƠNG I
TRI NGUYÊN LÝ TƯỞNG PHỤNG KÍNH VÀ KINH BÀI NHỰT TỤNG, ĐÀN LỄ, THỨC LỆ DIỆU HÀNH CĂN BẢN HƯỚNG DẪN.
PHẦN I
ĐĂNG TRÌNH DIỆU LÝ THIÊNG LIÊNG
GIÁNG CHỈ CHƠN LÝ TÍN NGƯỠNG
-----o0o-----
Bài số 1
1. Giải nghĩa THÁNH TƯỢNG TÂM NHÃN
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 5 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ Giáng Đàn.
THI
NGỌC-Sắc giải phân Lý tỏ tường
HOÀNG-đồ khuôn-mẫu Pháp giao tương
ĐẠI Huyền-quang ứng Đạo hoằng hóa
ĐẾ trí huệ thông thời vận khương.
Thầy các con, mỗi con chung nhau định-tâm vưng nghe Thầy giải phân Lý Thể Đạo-mầu hoằng Nguyên-pháp, chỉnh đoan khuôn-mẫu tinh-thần diệu-huệ gọi phá mê, huờn đáo Chơn-thần tường Thánh-đức đây chung trẻ.
ĐẠO ĐỨC QUI ĐIỀU 19
- ĐẠO-LÝ là: Cơ-quang Huyền-bí, hoằng thể lập trần.
- ĐẠO-PHÁP là: Thời năng chỉnh đoan khuôn-mẫu, phá tục giác-mê.
- ĐẠO-CHƠN là: Khải-thông Đức-hậu, ứng khí tế-nhơn, thanh-điềm phước-vận, gồm đủ Ba-báu rọi Đời tỉnh giác.
1/ VÔ-CỰC : HUYỀN-QUANG
2/ THÁI-CỰC : HUYỀN-NĂNG
3/ HOÀNG-CỰC : HUYỀN-LINH
Sánh với Cơ Thời, Vận Cuộc, Vạn-vật:
1/ ĐIỆN-CỰC : Ký-thanh.
2/ HÌNH-CỰC : Tế-tượng.
3/ NGUYÊN-CỰC : Phát-triển.
- Điện-cực : ứng pháp diệu là Nhựt, Nguyệt, Tinh.
- Hình-cực : luân chuyển thần-thông là Thủy, Hỏa, Phong.
- Nguyên-cực : Tồn, Trưởng, Vong do Thần, Khí, Tinh lai đáo.
Cơ sanh tồn, Vận tế tượng, Dụ hòa thân, gồm đủ Tam-Huyền, Lý gọi: Trưởng, Dưỡng, Thành, là Thời, Vận, Mạng; là Tam-Ngũ Thông-Hành, Hoằng-Đạo, Hóa-Đức đó.
- TRỜI có thể năm : Tây, Bắc, Đông, Nam, Trung phương định.
- ĐẤT có thể năm : Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ.
- NGƯỜI có thể năm : Phế, Thận, Can, Tâm, Tỳ.
TRONG BA CÕI:
- Thượng Khí Thanh-Bồng = Huyền-Trung-Huyền.
- Hạ Khí Ninh-Bồng = Trưởng-Trí-Dưỡng.
- Trung Khí Chơn-Bồng = Diệu-Trung-Diệu.
Huyền Trí Ninh-Vật Diệu-hòa, lập hình Kim-chuyên, thể Tam-giáo là Đạo. Mỗi con muốn thấu Đạo, hiểu Đức, biết Chơn cần phải xem, xét, định.
Đạo vẫn có ba: Đạo-Pháp, Đạo-Lý, Đạo-Đức.
- ĐẠO-PHÁP là Qui-Mô
- ĐẠO-LÝ là Cảm-Ứng
- ĐẠO-ĐỨC là Nhơn-Nghĩa
Nay Thầy lâm phàm quyết độ tận chúng-sanh, là chung con Trời nơi Trung-ba phàm-hạ, dạy mỗi con tượng trưng Ba-kỳ Quang-điểm, phụng sự nguồn sáng gọi khai khiếu cho trần ai đó trẻ.
- Nhứt-Tiểu Thời: khai Đạo, lập Thể, sự Chơn là:
“NHÃN-QUANG THỊ-CHIẾU”
- Nhị-Tiểu Thời:
“LINH-QUANG KHÁN-CHIẾU”
- Tam-Tiểu Thời:
“ĐẠI-LINH-QUANG ỨNG-CHIẾU”
NHÃN-QUANG hình “DƯƠNG-MỤC” gọi xem tường cơ Phổ-độ.
LINH-QUANG hình “NHÃN-TÂM” xét dụ, giác-tri, thức thiệt.
ĐẠI-LINH-QUANG hình “TÂM-NHÃN” tinh-thần phát giác, cứu độ sanh-chúng, khai-khiếu chúng-sanh, chứng-vị, Thể Ngũ-sắc, Lý gọi Tường-vân, chiếu Ngũ-quang, thâu Ngũ-giáo.
NGŨ QUANG là: Cơ, Quang, Thời, Khí, Vận.
Cơ: Ứng-huyền. Quang: Hóa-diệu. Thời: Chuyển-pháp. Khí: Hoằng-Đạo. Vận: Thành-cuộc.
Lý phụng, Thể sự: là khuôn-mẫu, căn bổn cội nguồn đó trẻ.
Về Ngũ-Giáo lâm phàm, hộ Chơn-Thần Cực-Khí là Không-Dương Cao-Giáo Đạo Trời là đó; nên gọi Qui-Nguyên Bổn-Nhứt.
1- CHƠN-GIÁO gọi Nhơn-gian.
2- THẦN-GIÁO gọi Thông-gian.
3- THÁNH-GIÁO gọi Minh-gian.
4- TIÊN-GIÁO gọi Hoàng-gian.
5- PHẬT-GIÁO gọi Bửu-giác-gian.
Trong Ngũ-Giáo, thể có Ngũ-Đẳng, Huyền-Linh xuất thế độ trần đây trẻ.
1/ NHƠN-THẦN : Tâm Thông-Suốt.
2/ ĐỊA-THẦN : Tánh Trực-Kiến.
3/ THIÊN-THẦN : Ý Linh-Tính.
4/ NHƠN-HIỀN : Tâm Tri-Giác.
5/ ĐỊA-HIỀN : Tánh Lương-Thuần.
6/ THIÊN-HIỀN : Ý Thành-Chơn.
7/ NHƠN-THÁNH : Chơn Trung-Dung.
8/ ĐỊA-THÁNH : Chánh Hòa-Năng.
9/ THIÊN-THÁNH : Thức Phương-Viên.
10/ NHƠN-TIÊN : Kiện Cảm-Ứng.
11/ ĐỊA-TIÊN : Khiết Trinh-Lợi.
12/ THIÊN-TIÊN : Bửu Nguơn-Hanh.
13/ NHƠN-PHẬT : Tỉnh Giác-Mê.
14/ ĐỊA-PHẬT : Huệ Xá-Lợi.
15/ THIÊN-PHẬT : Đắc Chơn-Như .
Đây là TAM-THẬP THIÊN-TÔN hòa với Linh-Huyền ứng vụ, khai Thất-thập-nhị Địa-cầu thanh khí, Linh-Huyền bổn căn xuất thế, khải Tam-Bửu: Thần, Khí, Tinh. Tam-Bửu gồm Lục-Thông Minh-Huệ là:
- Nhơn-Linh Căn-Chưởng NGUƠN-THẦN Khai-Đạo.
- Linh-Quang Nguyên-Nhơn NGUƠN-KHÍ Truyền- Lý.
- Linh-Căn Nguyên-Linh NGUƠN-TINH Lập-Pháp.
TÂM-NHÃN thể, xuất Linh-Căn gồm Tam-Bửu, Tinh-Tấn, Trí-Huệ, Nhơn-Hậu, Lý-Hư, Đạo-Nguyên. Đây là Chánh-Tín Chơn-Thần, phá tục lập trần, giác mê, khai khiếu, ứng thời hòa khí tượng là Đạo đó.
Thầy mừng chung con định-tâm học lý suốt thông, trung hòa chấp-vãng đó trẻ.
Mừng mỗi trẻ thấu lý do tâm định, chỗ định xem xét, suy nghĩ, phân phán, tấn thối mới thức tri là: NHÃN-THỊ-THỨC do CHỦ-TÂM, THỊ-QUANG do LƯỠNG-NHÃN. Tả Tín-Chơn, Hữu Uy-Chánh do Thần Chủ-Tể. Thể LƯỠNG-QUANG THẦN-MỤC hòa nguyên trí huệ, trí huệ cai quản của sự Động, Tịnh, Chánh-Chơn hoàn nhứt do Tâm định, hoàn Nhứt-Cực. KHÁN-DÃ THỊ-PHÁN ĐỒ-THIÊN MỊ-DÃ là mạt vong trí huệ, ấy Vô-Thần-Dã, Ngã-Dã, Thố-Tâm vị Ngã-Dã.
Nghĩa là: Xem, Xét, Nghe, Biết không chánh do tâm thiếu định, bởi mất trí thiếu sáng, rồi ý dục mến mê sanh biến ra điều xấu giả, mỵ ly, bởi mất Thần-quang là ánh sáng nơi tâm, xa Đạo là do đó, lần lần Người xa Trời Đất, bạc bội nghĩa ân.
Nay Đạo Trời khai mở, hoằng ban nguồn sáng gọi: chong đèn Trí-Huệ, đuốc tuệ soi Đời, dùng tinh thần thức giác phàm-gian tự tri, khai thông đàng sáng, khải Tam-thập-lục Thiên, chiếu ứng Thất-thập-nhị Địa hòa Tứ-Đại Bộ-Châu, dựng Thượng-Nguơn Thánh-Đức đó.
MƯU, bài nầy con đọc trước giờ Đạo-Tràng Bát-Quái nơi Ngũ-Hành-Tòa, đặng trong đó nghe chung, rồi giao Chưởng-Quản in ra cho nhiều gởi các Chi Phái. Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung rõ lý Chơn-Thần Vương-Giáo hoằng-khai Hoàng-Đạo, rồi nêu vào Huệ-Luật.
(Thăng)
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
Bài số 2
2. GIẢI NGHĨA KHUÔN ĐÈN,
THẬP-NGŨ LINH-ĐĂNG,
CHÍ-CÔNG, CHÍ-CHÁNH và ĐÈN NGŨ-LÝ
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 19 tháng 3 Mậu-Tuất 1958 (6 giờ chiều.
---------o0o---------
HUỆ-ĐĂNG CỔ-PHẬT
CHƯỞNG-GIÁO ĐẠI-THIÊN-TÔN
THI
HUỆ điển rọi đêm đặng phá mù
ĐĂNG tường chiếu diệu lý Xuân Thu
CỔ kim hồi hướng hòa tâm lý
PHẬT độ đời mê nhớ phận tu.
Bổn-Sư mừng Chư Đệ-tử trong lớp học Đạo-Tràng Cao-Huấn hiện giờ chung vẹn đồng đây, định-tâm nghe Bổn-Sư dạy chỉ lý thiệt nguồn chơn, thông tri ngôi vị, dễ bề tín ngưỡng tỉnh tâm đó Đệ-tử.
Ngôi vị phụng thờ là lý tượng trưng, thể dụng hiện hành, hốt-chiêm ngưỡng sự trí-tri. Khuôn đèn Thập-Ngũ Linh-Đăng, 5 tấc tam giác; đây là Tam-Ngũ huờn nguyên, khuôn thành mẫu hiệp vận hành.
MƯỜI LĂM NGỌN ĐÈN:
1. là “NHỨT-CỰC” Huyền-Quang.
2. “LƯỠNG-NGHI” Nhị khí Âm Dương chiếu diệu.
3. Kế TAM-TÀI thuận nghĩa hòa tinh.
4. Kế TỨ-qui BỬU-định.
5. Kế NGŨ-HÀNH lưu thông vận chuyển Thiên-lý ứng hành, sanh sanh hóa hóa, qui nhứt là Càn Khôn võ-trụ phẩm-nghi.
Trong số năm, chấm điểm Trung-Ương là Trung-bình, Chí-công, Chí-chánh, lý Khai-Thiên là Tam-Ngũ thanh phù.
+ NHỨT-NGŨ là:
1- HUYỀN-LINH
2- KHÍ-QUANG
3- HUYỀN-QUANG
4- HOÀNG-YÊN
5- HUỲNH-QUANG
Hoàn trung Hư-vô Bí-diệu, trược phù.
+ NHỊ-NGŨ Tịch-Địa là:
1- HÓA-TRÍ TRI-NHƠN
2- HÓA-DỤC NANG-VẬT
3- HÓA-THÂN KIỆN-CẢNH
4- HÓA-THỦY THÀNH-SƠN
5- HÓA-SÚC TƯỢNG-CẦM, du hành vạn loại.
+ TAM-NGŨ là Đạo-Chơn:
1- NHƠN hòa HẬU
2- LÝ hòa THỂ
3- THÂN hòa PHẬN
4- DIÊM hòa PHÙ, gọi Hồn hòa Xác
5- TRÍ hòa TÍN, gọi Đạo hòa Đức
Lý hằng tâm tượng khai triêm-ngưỡng là đó.
CHUNG-QUI:
Nhứt-Cực Sanh; Âm-Dương Hóa; Tam-Tài Thông; Tứ-Tượng Định; Ngũ-Hành Lưu: là Sanh, Hóa, Thông, Định, Lưu.
Từ-Bi Sanh; Bác-Ái Hóa; Công-Bình Thông; Trung-Thứ Định; Cảm-Ứng Lưu. Hòa Khí-thanh thành Thanh-khí. Lý là: Nguơn-Hanh hòa Nhơn-Hậu, Càn thuận Thiên, Lợi-Trinh hòa Nghĩa-Đức. Khôn trí Địa, Lễ thuận Trí, đạt Tín-Quang. Gọi là Hư-Vô, Vô-Cực, Huyền-Cực; Trời che, Đất chở, Người thương là đó. CHÍ-CÔNG là Nhơn-Từ, CHÍ-CHÁNH là Hạnh-Khiêm gọi Công-bình ngay thẳng, hòa nguyên là đắc nhứt đó.
Về ĐÔNG-LIÊN-HOA, TÂY-TỰU-LÝ gọi đắc quả tượng lý Công-bình, trưởng dưỡng tinh-thần, tâm quang quảng huệ gọi tâm phát huệ chiếu rọi màn u, tượng trưng lý sáng, thấu luật Công-bình, vẹn phận mới đắc quả.
LIÊN-HOA gọi Chơn-Thể Trung Thiên vị lập. Đèn màu Xanh tượng lý Anh-Hồn Chơn-Nguơn Ly trấn. Đèn màu Đỏ thể Thần Chơn-Hồn, quảng đại kỳ Nhơn, vị dụng nguyên do Thể Chơn-nguyên Thể đó.
ĐÈN NGŨ-LÝ là:
Trước màu Đỏ, Tâm hòa Đạo kỳ Thiên gọi Tiên-giác.
Sau màu Đen, Tánh hòa Đức kỳ Địa, gọi Hậu-cố chánh chơn.
Đông màu Xanh, Nhãn thuận kỳ Cang, tương hiệp trí-tri.
Tây màu Trắng, Mũi trị tà kỳ Phế, hòa Tín Nghĩa.
Tứ-Phối hoàn trung kỳ lương đạt, ý vị tường vân, Huỳnh khai tường Thiên Đạo, Tiên minh kỳ Thỉ-thủ, hoàn trí chung thành Đệ-tử gọi Khuôn-Mẫu, Củ-Qui, Khai-Thiên, Tịch-Địa, Diệu-Huệ, Tinh-Duy, Chơn-Pháp, Tam-Hoàng đó vậy.
THI
Khai-Thiên, Tịch-Địa thống Nhơn-hòa
Tam-Ngũ hoàn trung Diệu luật ca
Trích yếu Tam-tam, Tam-thập-lục
Địa-cầu Thập-ốc, Thất-nhì đa.
MƯU Đệ-tử, bài nầy đọc sau giờ Đạo-Tràng Cao-Huấn đặng chung nhau trong lớp học nghe chung, rồi giao lại Chưởng-Quản in ra. Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng, Đạo học chung, rồi nêu vào Vô-Vi Thánh-Luật, bài lớp học đây gọi hiện đây.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
PHẦN II
KINH BÀI NHỰT TỤNG, TỨ-THỜI ĐÀN-LỄ
Bài số 3
3. KỆ TRỐNG
Trích đoạn Thánh-Giáo
Ngày 29 tháng 10 Đinh-Dậu 1957 (11 giờ khuya)
---------o0o---------
THI KỆ
Thinh-Lôi Hoàn-Vũ hưởng Thiên-ân (kích 3 tiếng)
Linh-Pháp Nam-Công cứu khổ trần (----3----)
Vận chuyển Tam-Hồn qui Thượng-Đức (----3----)
Chúng sanh hồi hướng đáo Bồng-vân. (----3----)
Tiếp đánh 12 tiếng (4 lần 3), tiếp theo 9 thúc 2, 12 thúc 2, 24 thúc 2, rồi đổ vót; lại 3 tiếng, gọi 1 hồi, 3 hồi như vậy, rồi lại 12 tiếng (4 lần 3) là đủ.
******************
Bài số 4
4. KỆ HỒNG-CHUNG
Trích đoạn Thánh-Giáo
Ngày 29 tháng 10 Đinh-Dậu 1957 (11 giờ khuya)
---------o0o---------
THI KỆ
Văn-Chung Thế-giái ngưỡng Càn Khôn (dộng 3 tiếng)
Điển-Huệ Trung-Ương chiếu bảo tồn (-----3-----)
Đại-xá Linh-căn chơn Nhứt-thống (dộng 3 tiếng)
Cao-Đài Chúa-Tể khải Thiên-môn (-----3-----)
(Dộng Hồng-chung thể y như đánh trống).
******************
Bài số 5
5. KỆ NGƯỠNG-CHUNG
THI KỆ
Kiểng-Dương chung khởi thấu tường-vân (kích 1 tiếng)
Tam-thập Tam-thiên thế-giái văn (---1---)
Phật Thánh Thần Tiên triều Đế-Khuyết (---1---)
Hoàng-đồ củng cố ngưỡng Hồng-ân. (---1---)
Mãn 4 câu kệ tiếp đánh: 7 tiếng thúc 2, 9 lần như vậy gọi 1 hồi. Đủ 3 hồi là vẹn.
******************
Bài số 6
6. KỆ CHUÔNG THƯỜNG-HÀNH ĐÀN LỄ
KỆ
CHƯỞNG-Quyền thưởng phạt thay Trời
GIÁO truyền Đại-Đạo độ người trầm luân
THIÊN-Điều mắc mỏ muôn phần
TÔN đường Chơn-Lý gặp Xuân tư mùa.
Mãn 4 câu đánh 12 tiếng Ngưỡng-chung (4 lần 3) là xong. Reo kiểng nhập đàn hành-lễ.
******************
7. PHẦN-HƯƠNG
"Lập Đàn Hành-phận Lễ-nghinh"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 6 tháng 3/36 Tân-Sửu 1961 (10 giờ sáng.
-------o0o-------
QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Lập Đàn hành phận lễ nghinh
Huy hoàng đăng huệ khải huỳnh lý phô
Hương bay khử trược khai đô
Lòng thành xét niệm qui mô trau giồi.
2.- Càn chiêu Khôn thức tịnh ngô
Ly minh Khảm chánh điểm tô tâm-điền.
Cúi đầu kỉnh húy Thiêng-Liêng
Thăng bằng trật tự bổn nguyên tạo thuần.
3.- Tý thời Ngọ tịnh cảm ưng
Mẹo truyền Dậu thuận Trời xuân Nhơn hòa
Vật-ninh Địa-Tịch tượng hoa
Dâng thề thi thật chung nhà tịnh phương.
4.- Cung duy húy yết động tường
Lập trần thuần mỹ thiện đương chí thiền
Tạo nền Bác-ái bình yên
Đạo thành đức độ Trí kiên Tín thình.
5.- Lập Đàn hành phận lễ nghinh
Huy hoàng đăng huệ nhiệm huỳnh lý phô
Niệm tâm định tỉnh khai đô
Trời cao chiếu chứng Hoàng-Đồ ứng linh.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra ban hành, đặng đến Đại-lễ Chiêu-Linh Tụ-Vạn niên Tân-Sửu thực hành thay cho bài Phần Hương từ đây mỹ kế.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường- Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
8. NIỆM-HƯƠNG
"Đường Chơn-Lý nhứt tâm qui hướng"
---------o0o---------
1.- Đường Chơn-Lý nhứt tâm qui hướng
Phật Pháp Tăng ngưỡng trượng Ân Oai
Hương dâng truyền đến Tam-thai
Chư chơn đồng tựu trỗi bài triều nguơn;
Thành tâm khẩn nguyện Không-Dương
Từ-bi tế độ năm phương thái bình.
2.- Hương bay khắp Ngọc-Kinh thế-giái
Lòng nương hương vọng bái Tam-Thanh
Trước Ngai Chúa-Tể Cao-Xanh
Nguyền cho Đại-Đức hồng danh sáng ngời;
Đạo thông truyền khắp phương Trời
Cúi đầu một dạ vâng lời nhủ khuyên.
3.- Nhờ Pháp-luật vô biên Thượng-Đế
Đưa Chúng-sanh khỏi bể luân trầm
Trời trong gió mát trăng rằm
Dứt tình dục vọng đồng tâm nghe Thầy;
Dưới trên một cảnh vui thay
Sửa phàm nên Thánh một tay thợ Trời.
4.- Thương Sanh-chúng chơi vơi bể khổ
Rưới Hồng-ân Phổ-Độ Tam-Kỳ
Cơ-Thần mầu nhiệm Vô-Vi
Vô biên, Vô lượng, Từ-bi, Công-bình;
Nương nhờ Đức cả Hiếu-Sinh
Chứng lòng con dại phước lành vui ban.
******************
9. THƯỢNG NGỌC-THANH-HƯƠNG
---------o0o---------
Kính dâng hương, kính dâng hương
Kính dâng Thần-Bửu Ngọc-Thanh-Hương
Tam-Kỳ rộng mở cuộc Trung-Ương
Thiên tường vân tập hộ Tòa-Chương
Muôn năm bền bỉ THỌ vô cương
Dân-khương Quốc-thới lạc thăng bường
Duyên lành Phổ-Độ cứu sanh thương
Hào quang chiếu diệu điển Âm Dương
Trương bườm Chơn-Lý khắp năm phương
Kính dâng Tam-Bửu, Lễ Không-Dương.
******************
10. THƯỢNG THÁI-THANH-HƯƠNG
---------o0o---------
Kính dâng hương, kính dâng hương
Kính dâng Khí-Bửu Thái-Thanh-Hương
Mùi hương rực nức khắp Trung-Ương
Thành tâm dâng thấu đến Tòa-Chương
Thần Tiên ban bố PHƯỚC vô cương
Muôn dân no ấm hưởng thăng bường
Mưa hòa gió thuận rưới sanh thương
Chín-từng rộng mở cảnh Âm Dương
Trương bườm Chơn-Lý khắp năm phương
Kính dâng Nhị-Bửu Lễ Không-Dương.
******************
11. THƯỢNG THƯỢNG-THANH-HƯƠNG
---------o0o---------
Kính dâng hương, kính dâng hương
Kính dâng Tinh-Bửu Thượng-Thanh-Hương
Mong ơn Tạo-Hóa dựng Trung-Ương
Vô cùng thoại sắc ưởng Tòa-Chương
Tam-Quang vun tưới LỘC vô cương
Hàm-bô Cổ-phúc gội thăng bường
An cư lạc nghiệp nguyện sanh thương
Cang-thường Luân-lý điện Âm Dương
Trương buồm Chơn-Lý khắp năm phương
Kính dâng Sơ-Bửu Lễ Không-Dương.
******************
12. THẬP-NGUYỆN
"Rày vào cửa Tam-Kỳ Đại-Đạo"
---------o0o---------
1.- Rày vào cửa Tam-Kỳ Đại-Đạo
Dâng tất thành thệ cáo Huyền-Khung
Ngửa xin Thần Thánh chứng cùng
Tam-Thanh Đệ-tử chẳng lòng tư riêng.
2.- Một nguyền độ vô biên Sanh-chúng
Vì giấc còn mờ mộng liên miên
Hai nguyền dứt cuộc não phiền
Ghi lời Thánh-Huấn ròng chuyên Đạo Thầy.
3.- Ba nguyền sửa đêm ngày thói xấu
Thói xấu chừa Lục-cấu hết mong
Bốn nguyền rõ được Lục-thông
Bụi hồng phủi sạch vun trồng cội nhơn.
4.- Năm nguyền nhớ Bốn-ơn khắn khít
Nếu lòng sai tội nghịch Thiên-Điều
Sáu nguyền dứt tánh tự kiêu
Trừ lòng dục vọng đặng siêu Nguơn-Thần.
5.- Bảy nguyền được Chơn-thân viên mãn
Đến Ngọc-Kinh trước án chầu Thầy
Tám nguyền Đạo phát hằng ngày
Trên Trời, dưới Đất quyền tay Thầy cầm.
6.- Chín nguyền thấy đồng tâm Bốn-bể
Lòng đã không chia rẽ Ta Người
Mười nguyền non nước nơi nơi
Thái bình thạnh trị đời đời an vui.
******************
13. KHAI-KINH
"Khai bài Kinh sám đồng thinh"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 6 tháng 3/36 Tân-Sửu 1961 (11 giờ trưa)
---------o0o---------
CHƯỞNG-GIÁO VÔ-VI Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Khai bài Kinh sám đồng thinh
Ứng triều ngôn thuyết kệ minh lý truyền
Chánh chơn bảo hóa trinh kiên
Tiếng lời cảm ứng bổn nguyên căn tường.
2.- Đồng chung thế sự phụng khương
Lóng nghe giác nhận kỷ cương trau giồi
Trời ban nguồn sáng ngàn vui
Đất năng tượng hóa chở nuôi muôn loài.
3.- Người thông trật tự đủ đầy
Chủ quyền vạn vật không ngoài đức nhân
Thân quì hiến lễ kỉnh dâng
Tai nghe, miệng đọc, tinh thần thức thông.
4.- Trời cao che khắp Đại-đồng
Đất đây nhân vật có không động bình
Xét tròn làm trọn thường tin
Cúi đầu dâng thệ dạ in tâm hằng.
5.- Con Trời trung hiếu bổn căn
Cội nguồn bền thấu thiền trăng mỹ huỳnh
Khai bài kinh sám đồng thinh
Ứng triều ngôn thuyết kệ minh lý truyền.
Chào Giáo-Chủ, MƯU Đệ-tử, giao bài nầy Chưởng-Quản in ra ban hành vào Đại-lễ Chiêu-Linh Tụ-Vạn, ứng hành roi kế, thay cho bài Khai-Kinh.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
14. KỈNH ĐỨC CHÍ-TÔN
"Ngôi Trời trên cõi Đại-La"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 3/36 Tân-Sửu 1961 (11 giờ khuya.
---------o0o---------
QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Ngôi Trời trên cõi Đại-La
Huyền-linh ứng giáng Cả-Và đậy che
Con người lời dạy biết nghe
Biết nhìn lẽ thiệt dặt dè khỏi hư.
2.- Rọi soi võ-trụ vô tư
Một ngôi sanh hóa Cực-hư phô bày
Lập trần cứu thế hiện đây
Cầm quyền Chủ-Tể diễn khai cơ thời.
3.- Kỷ chơn truyền khải là Trời
Cương linh thật cảm rõ nơi định dò
Nhìn xem Bát-Quái một lò
Càn Khôn vô tận đắn đo thăng bằng.
4.- Khảm Ly cơ cấu mực giăng
Tượng sanh nhơn vật bản căn nhiệm mầu
Nghe lành thấy phải cúi đầu
Cao-Đài danh hiệu niệm cầu trọng Cha;
Ngôi Trời trên cõi Đại-La
Huyền-linh ứng giáng Cả-Và đậy che.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra ban phê chiếu chứng, đến lễ Long-Hoa Linh-Dụ kế lai, toàn Đạo học đây hành phận, thay cho bài Huyền-Khung ngày trước. Từ Tòa-Thánh, Thánh-Thất, Trường-Qui, Nhà-Tư, đồng thinh tương ứng với bài Phần-Hương, Khai-Kinh lưu hành thống hệ.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
15. KỈNH ĐỨC DIÊU-TRÌ THÁNH-MẪU
"Cúi cầu Thánh-Mẫu Kim-Diêu"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 28 tháng 3/36 Tân-Sửu 1961 (11 giờ khuya.
---------o0o---------
THỂ-LIÊNG TIÊN-TRƯỞNG Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Cúi cầu Thánh-Mẫu Kim-Diêu
Ban hồng ân huệ nhiệm khêu Lý thuần
Đạo người gìn giữ bình quân
Nhìn chung sự sống hữu chừng bổn căn.
2.- Vưng lời giáo dục rõ rằng
Nghiêng thề hứa hẹn thăng bằng thật thi
Nhớ câu kính cảm luận suy
Xét mình lập chánh duy trì lý do.
3.- Kỉnh tin cơ hội một Lò
Bước bươn đúng đắn đâu cho đổi dời
Cơ sanh Ngôi vững một Trời
Thời thanh vận thới cứu đời hiện đây.
4.- Năm-hằng Tám-báu liền dây
Bảo an thân mạng đêm ngày giồi trau
Tinh thần sáng suốt làu làu
Nghĩa ơn sanh dục tạo đào gương nêu;
Cúi cầu Thánh-Mẫu Kim-Diêu
Ban hồng ân huệ nhiệm khêu Lý thuần.
Chào Thiên-Chơn Giáo-Chủ, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, đặng chứng chiếu phê ban toàn Đạo học đây hành thay bài Diêu-Trì ngày trước cho hợp lý Trời nêu vận cuộc, từ Tòa-Thánh đến Nhà-Tư thừa hành duy nhứt.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
16. KÍNH LẠY CHƯỞNG-GIÁO THIÊN-TÔN
"Lạy cầu Chưởng-Giáo Thiên-Tôn"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 4 tháng 12 Đinh-Dậu 1958 (1 giờ khuya)
---------o0o---------
CAO-ĐÀI NGỌC-ĐẾ Lâm-Đàn.
THI
CAO tột Thanh-Thiên lý ấy Trời
ĐÀI trùng mịt mịt khắp nơi nơi
NGỌC Châu chiếu sáng cùng Ba-giái
ĐẾ Chủ muôn loài bốn biển tươi.
MƯU, con định-tâm chấp bút Thầy dạy viết ra một bài đặng từ thời Mẹo lễ Thượng-Nguơn dẫn luôn, Hành-lễ Tứ-thời nơi Hiệp-Thiên-Đài, đọc bài nầy thay cho bài: Tây-Thiên Diêu-Điện, đó là tròn bổn lý Thanh-dương, cơ-quang minh cảnh thượng tuần đó trẻ.
TRƯỜNG THI
1.- Lạy cầu Chưởng-Giáo Thiên-Tôn
Chấp quyền thưởng phạt thâu môn huấn truyền
Hiện giờ Đạo-lý Qui-nguyên
Tam-Thiên thế-giái chủ quyền Trời Cha.
2.- Thế Thiên Chưởng-Quản Tam-Tòa
Phán phân thay đổi huy nga buổi nầy
Thượng-Nguơn xây dựng từ đây
Tam-Hoàng khải lý thừa ngay lịnh Trời.
3.- Tôn-Thần Tam-thập-lục thời
Vưng phò Chưởng-Giáo cứu đời dạy tu
Rẽ mây đời rõ Xuân Thu
Kỷ-cương chỉnh đốn tu du duy trì.
4.- Qui-nguyên cơ hội châu-nhi
Tuần-huờn võ-trụ vận xây Thượng-tuần
Chánh-chơn Nhựt Nguyệt chi quân
Cơ-quang ứng chuyển Cửu-từng trí nguyên.
5.- Thay Trời Diệu-Lý Chưởng-Quyền
Bình-Linh khai hội Căn-nguyên xuân đồng
Lạy cầu Chưởng-Giáo Thiên-Tôn
Cầm quyền thưởng phạt thâu môn huấn truyền.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, Thiên-Sư lưu hành các Thánh-Thất, các khóm Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
*********
LỜI DẶN TIẾP: bài trên đây đến ngày 11 tháng 1 Mậu-Tuất 1958 (11 giờ khuya) có Lịnh Thầy dạy: kể từ ngày 16 tháng 1 Mậu-Tuất 1958 trưởng lên nơi hai cảnh Vô-Vi: Ngọc-Linh-Tòa và Diệu-Linh-Đền, đọc bài nầy thay cho bài Sám-Hối.
******************
17. KỈNH ĐỨC-PHẬT NHƯ-LAI
"Kính cầu Đức-Phật Như-Lai"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4/36 Tân-Sửu 1961 (2 giờ khuya.
---------o0o---------
TAM-HOÀNG HUỲNH-ĐẾ Giáng-Đàn.
THI
TAM-Thiên thế-giái Lý cao sâu
HOÀNG-Cực đổi cơ thấu nhiệm mầu
HUỲNH-Đạo khai đường thanh thới vụ
ĐẾ-Quân giáng chỉnh Kệ Kinh cầu.
Kính chào Giáo-Chủ Thiên-Chơn, Bổn-Đế lai Đàn, đây Thiên-Mạng Lịnh-Đề chỉnh giáo, cho hợp khí Thanh-Thiên, trong mỗi bài tường tiên Tứ-Thánh, với căn cớ Lễ Đàn, gọi thanh phù tân tiến.
Bài PHẬT-GIÁO NHƯ-LAI điều lại như vầy:
TRƯỜNG THI
1.- Kính cầu Đức Phật Như-Lai
Đôi phen giáng thế giãi bày chúng-sanh
Đạo-mầu chánh-giác phân minh
Vô biên khải-ngộ sinh linh hằng hà.
2.- Rải gieo giản dị cao xa
Hiện đây chánh phẩm Di-Đà Thế-Tôn
Trời nay mở cửa Kiền Khôn
Môn sanh tri niệm Đức-công tiền đồ.
3.- Húy kiên vào bực Nhứt-Tông
Phương nghi Tứ-Thánh lòng trong niệm hằng
Cao-Đài Cứu-Thế Bổn-căn
Bốn nhà hiệp một phù thăng giúp Trời.
4.- Rõ ràng Tam-Giáo phục khôi
Di-Đà Tái-Thỉ lập ngôi Tam-Hoàng
Vâng tuân mạng lịnh Trời ban
Qui-nguyên nguồn cội thức tàng căn cơ.
5.- Máy Trời khai thấu Lạc-Thơ
Oai danh cứu thế bổn sơ sum vầy
Kính cầu Đức Phật Như-Lai
Đôi phen giáng thế giãi bày chúng-sanh.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
******************
18. KỈNH ĐỨC HUYỀN-ĐẠO LÃO-QUÂN
"Kính cầu Huyền-Đạo Lão-Quân"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4/36 Tân-Sửu 1961 (2 giờ khuya.
---------o0o---------
TAM-HOÀNG HUỲNH-ĐẾ Giáng-Đàn.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bài Huyền-Đạo Lão-Quân, chỉnh lại 1 vé lai hoán thủ, như vầy:
TRƯỜNG THI
1.- Kính cầu Huyền-Đạo Lão-Quân
Thanh-Hư Cảm-Ứng Chín-từng khải-thông
Nhơn-sanh tụng mến phục chầu
Tâm thành chí thật một màu nhứt tin.
2.- Chúng tôi thân phận hậu sinh
Chí tâm mộ Đạo giữ gìn Huyền-Công
Thảy đều một dạ một lòng
Nỗi vì mối Đạo minh mông khôn tường.
3.- Muôn cầu rộng lượng xin thương
Dạy người mở lối chỉ đường chúng tôi
Ngây thơ mờ tối vô hồi
Mà lòng quyết chí trau giồi Bổn-căn.
4.- Cúi xin rưới chút Hồng-ân
Cúi xin chỉ mối đặng phăng, đặng tìm
Thinh thinh Trời lặng gió im
Nguơn-Thần phước được Chơn-kim đơn thành.
5.- Phi đằng thổ nạp trường sanh
Siêu phàm nhập Thánh Huỳnh-Đình hóa thân
Kính cầu Huyền-Đạo Lão-Quân
Thanh-Hư Cảm-Ứng Chín-từng khải-thông;
Nhơn-sanh tụng mến phục chầu
Tâm thành chí thật một màu Nhứt-tin.
******************
19. KỈNH ĐỨC VĂN-TUYÊN KHỔNG-THÁNH
"Cung-Duy Chí-Thánh Văn-Tuyên"
Mồng 8 tháng 7 Canh-Ngũ
---------o0o---------
THỂ bồng cao kiết chiếu vân tiêu
LIÊN tọa đàm kinh phi nhứt triêu
TIÊN nhập định thì Nhơn nhập định
NỮ gia yếu triệt Khảm Ly điều.
TRƯỜNG THI
1.- Cung-Duy Chí-Thánh Văn-Tuyên
Hy-Hiền, Hy-Thánh, Hy-Thiên Miếu-đàng
Ngọc-thơ Lân-thổ Thần-quang
Tố-Vương, Tổ-thuật Hiến-chương Đại-Thành.
2.- Đạo nguyên Trung Hiếu nhị Kinh
Loạn thần tặc tử đởm kinh tâm hàn
Thi, Thơ, Lễ, Nhạc định sang
Xuân Thu Bút-tước kỷ cang lập trần.
3.- Chánh tâm tu kỷ trị nhơn
Thần minh tận tánh tuần huờn cảm thông
Hệ từ biến hóa vô cùng
Ẩn vi hiển hiện Đạo thông vô hình.
4.- Vô khi, vô xú, vô thinh
Tồn tâm dưỡng tánh hư linh năng hoằng
Quyền quyền Minh-đức Tân-dân
Cựu chương Thiên-mạng lịch trần phát phu.
5.- Bất hành thượng thán phu phù
Huống hồ Cuồng Quyến thúc tu án tiền
Cung-Duy Chí-Thánh Văn-Tuyên
Hy-Hiền, Hy-Thánh, Hy-Thiên Miếu-đàng.
******************
20. KÍNH ĐỨC GIÁO-CHỦ DA-TÔ
"Kính cầu Giáo-Chủ Da-Tô"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 30 tháng 2 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối.
---------o0o---------
HUỆ-ĐĂNG CỔ-PHẬT
CHƯỞNG-GIÁO ĐẠI-THIÊN-TÔN
Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Kính cầu Giáo-Chủ Da-Tô
Công-bình ban luật móng mô nhiệm kỳ
Phá mê diệt tục phương tri
Giáo truyền chơn chánh hoàng huy cơ thời.
2.- Đó là con Một Chúa Trời
Máu hồng chuộc tội cứu đời sống an
Khai-Thiên Tịch-Địa vén màn
Truyền tin pháp diệu giải nàn chúng-sanh.
3.- Thế-gian đắm trược mất thanh
Lấp vùi Chánh-giáo nên đành đọa sa
Việt-Nam nay biết nhìn Cha
Là Trời Chúa-Tể Cả-Và thế-gian.
4.- Da-Tô là Đấng cứu nàn
Ơn dày, nghĩa nặng Khôn Càn sánh so
Thiệm-Châu ứng vận Cao-lò
Kỉnh tin Tứ-Giáo chung đò Ngũ-Chi.
5.- Qui-nguyên Trời Chủ nhiệm kỳ
Đỏ, đen, xanh, trắng đồng qui Hoàng-đồ
Kính cầu Giáo-Chủ Da-Tô
Công-bình ban luật móng mô nhiệm kỳ.
MƯU, Đệ-tử bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng thay cho bài Da-Tô ngày trước gọi Thánh-đức Tân-dân, Diệu-hành Huệ-dụng.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
21. KÍNH MỪNG THẦN-GIÁO
"Kính mừng Thần-Giáo hộ trì"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 13 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (3 giờ chiều)
---------o0o---------
QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN Giáng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Kính mừng Thần-Giáo hộ trì
Loan xa bảo giá kịp kỳ huờn Sơ
Khương-Thái-Công tâm hiện giờ
Phò Thiên sắc lịnh vận cơ thừa hành.
2.- Bỉnh-Linh hộ mạng Đại-Thành
Bảng vàng Trời trí giúp lành cứu nguy
Oai, Ân, Tế, Trị nhiệm kỳ
Đạo Trời ứng dụng hoàng huy chơn truyền.
3.- Tuần-huờn võ-trụ hòa nguyên
Thưởng công lành phải ban truyền lý do
Từ đây Tạo-Hóa cao lò
Tam-Hoàng Nguơn-Thượng lần dò hội qui.
4.- Thẳng băng huệ-luật duy trì
Trừ tà dẹp quỷ châu-nhi đáo đầu
Trời Nam khai mở cửa Lầu
Qui-nguyên Ngũ-Giáo một màu chánh-chơn.
5.- Anh minh chánh trực vờn vờn
Lập đời Thánh-Đức Bốn-ơn nhiệm kỳ
Kính mừng Thần-Giáo hộ trì
Loan xa bảo giá kịp kỳ huờn Sơ.
Chào Nam-Công, bài nầy Hỏa-Đức giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng đọc kế sau bài Da-Tô gọi rằng Ngũ-Giáo đồng qui giúp Trời cứu Linh độ thế huờn-nguyên trí-bổn đó.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh Thất, Trường Qui, Đạo Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
22. SÁM-HỐI
"Lạy Thầy con trẻ dưng thề"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 4 tháng 3 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối)
---------o0o---------
NHIÊN-KỲ CỔ-PHẬT Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Lạy Thầy con trẻ dưng thề
Giờ đây Sám-hối chỉnh tề thân tâm
Ngụ suy xét phận lạc lầm
Hiển nay tri giác nhiệm thâm sửa lòng.
2.- Lạy cầu Đức Mẹ Từ-Tôn
Đại ân giáo dục bảo tồn thơ ngây
Ban gia trí huệ Cao-Dày
Trời Cha, Đất Mẹ, Tam-tài Đạo Con.
3.- Từ nay trẻ nguyện sắt son
Học đòi hạnh đức lập công cứu đời
Làm cho xứng phận con Trời
Tránh xa giả dối thuận thời Ninh-khương.
4.- Luyện tâm vững bước Đạo đường
Lục-thông Thất-giác tận tường giồi-trau
Tách lìa Tam-Độc ồn ào
Xương bình thông đạt làu làu Lương-tri.
5.- Đạo-tâm Đức-tánh duy trì
Âm Dương hiệp nhứt ỷ y Lý Trời
Dưng thề tâm tất thức thời
Ta Người hiệp chánh cứu đời hòa chơn.
6.- Giờ đây Sám-lỗi Hối-nhơn
Dứt xong kiêu đắc oán hờn mỵ ly
Nếu còn thứ phạm sau khi
Thân Hồn luật đọa A-tỳ ngục lao.
7.- Cúi đầu lạy Đấng Trời Cao
Cửu-Tiêu chứng phận con nào dám quên
Xét thân xem vụ công đền
Hạnh Khiêm Cung Nhượng Trung bền Tín uy.
8.- Tân-dân Minh-đức tường tri
Nghĩa-phương thọ mạng nhựt thì gắng tâm
Nguyền rằng thoát khỏi hố hầm
Chung qui bất tái phương châm lương tề;
Lạy Thầy con trẻ dưng thề
Giờ đây Sám-hối chỉnh tề thân tâm.
Chào Nam-Công, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, để thay cho bài Sám-Hối ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
23. CẦU SIÊU CỬU-HUYỀN THẤT-TỔ
"Trời khai mối Đạo Tam-Kỳ"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 -10 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Trời khai mối Đạo Tam-Kỳ
Cao-Đài danh hiệu hoàng huy chung đồng
Gọi rằng mở cửa Thiên-Bồng
Độ Hồn siêu thoát tránh vòng luân-xa.
2.- Cứu Linh nhìn một Trời Cha
Khắp trong võ-trụ hướng hòa nguồn chơn
Khôn Càn hiệp nhứt vờn vờn
Qui-nguyên Bổn-đức keo sơn huy hoàng.
3.- Tam-hồn thông lý vén màn
Siêu phàm thoát tục châu toàn trắng trong
Linh-quang diệu huệ thần thông
Nhìn Trời Chúa-Tể dứt vòng muội mê.
4.- Trời kêu Hồn tỉnh mau về
Vưng tuân lời dạy hiến thề thọ môn
Cảnh quê thân mạng tâm đồng
Sống lo gánh Đạo Đức công Cao-Tòa.
5.- Phận người vẹn giữ Giềng-ba
Bốn-ơn khắn khít chung hòa mẫu-khuôn
Dương danh tiếng sáng tròn vuông
Lập nền Thượng-Đức xuôi buồm nghĩa-nhơn.
6.- Độ siêu Thất-Tổ huờn nguơn
Cửu-Huyền dẫn lối chánh-chơn một màu
Nhìn chung linh điển làu làu
Trời che, Đất chở nhiệm mầu rún da.
7.- Xem Người phải xét phận Ta
Ta tươi Người tốt đó là đồng siêu
Luân-hồi quả báo mòn tiêu
Thanh-vân bồng-cảnh đằng-kiều thới thanh.
8.- Muôn điều chứng dụ rõ rành
Công-bình chẳng sót mối-manh tri thùy
Trời khai mối Đạo Tam-Kỳ
Cao-Đài danh hiệu hoàng huy chung đồng.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng thay cho bài Cầu-Siêu chung Linh Thất-Tổ Cửu-Huyền thời Tý ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
24. KINH THÁI-DƯƠNG
"Thẳng ngay ánh sáng Tòa-Dương"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Thẳng ngay ánh sáng Tòa-Dương
Rọi cho đời thấu Thiệt Thường tại tâm
Mẹo thời thông suốt phương châm
Giấc Hòe chợt tỉnh rã mầm phát minh.
2.- Thái-Dương ngọn đuốc Hoàn-dinh
Chiếu soi khắp cả ngưỡng Tin kính cầu
Sanh sanh bể khổ ngấm lâu
Nay nhìn Trời Chủ chung bầu Càn Khôn.
3.- Từ nầy Đạo-đức bảo tồn
Một ngày tâm vẹn lập công thiện từ
Đáng trang xứng phận hùng-thư
Mỗi điều cần đặng Ba-dư học hành.
4.- Trời Cha mở hội Đại-Thành
Dựng nền Thánh-Đức mối-manh lý truyền
Dân-sanh no ấm phỉ nguyền
Về phần Dân-trí chữ Hiền nêu cao.
5.- Hóa hoằng Dân-đức làu làu
Tân-dân trí-cách nhiệm mầu Hiến-chương
Thẳng ngay ánh sáng Tòa-Dương
Rọi cho đời thấu Thiệt Thường tại tâm.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng để thay cho bài Thái-Dương ngày trước, trọn tròn Dương-khí Sơ-Nguơn ứng chiếu lai truyền.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
25. KINH NHỰT-TRUNG
"Thẳng bằng sáng suốt minh trưng"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (8 giờ tối.
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Thẳng bằng sáng suốt minh trưng
Thái-Dương Trung-dụ Ngọ ưng làu làu
Rạng ngời huệ chiếu đâu đâu
Hang cùng nẻo thẳm nhiệm mầu thấp cao.
2.- Thế-gian Linh-điểm một màu
Phát minh mù rã đừng xao điển thần
Phăng dò đức hạnh liêm cần
Phải nhìn cơ hội bước lần vận qui.
3.- Bốn mùa thay đổi vần xây
Đồng do khí tượng đêm ngày lai lâm
Đây là Máy-Tạo cao thâm
Vong tồn, siêu đọa, Dương Âm chuyển tuần.
4.- Nhựt-Trung cảm ứng một vừng
Hóa-nhi hiến thụ, tụ ngưng độ người
Non-nhơn, Nước-trí lập Đời
Tam-Tài Đạo trọng bền nơi tâm tường.
5.- Trời qui mở hội Trung-Ương
Lập nền Thiên-Quốc khai đường cảnh Xuân
Thẳng bằng sáng suốt minh trưng
Thái-Dương Trung-Dụ Ngọ ưng làu làu.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, đặng thay cho bài Nhựt-Trung ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
26. KINH THÁI-ÂM
"Một ngày đặng vẹn một ngày"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (9 giờ tối)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
TRƯỜNG THI
1.- Một ngày đặng vẹn một ngày
Thái-Dương ngưng rọi giờ đây Đoài tường
Thái-Âm mát mẻ Thần-cương
Đoài-quang tế cấp nghĩa phương ngụ lòng.
2.- Càn Khôn luân chuyển chung đồng
Ngày đêm, giờ phút, Hư-không chủ quyền
Đạo người tâm tánh vững yên
Diệu-huyền trạm-tịch Bổn-nguyên Hoàng-đồ.
3.- Nguơn-Thần đặng thấu móng mô
Chơn-Linh trong trắng điểm tô Tam-tài
Thiên-sanh Địa-dục hay hay
Về phần Trưởng-dưỡng từ đây hiếu thuần.
4.- Minh-sư Môn-hạnh hòa Xuân
Tín uy khắn khít Bốn-ân trung-hòa
Dựng xây Thiên-Quốc Cao-Tòa
Trời Nam che mát Cả-Và thế-gian.
5.- Trung-Ương là chỗ huệ tâm
Nhựt soi, Nguyệt chiếu cao thâm diệu-hành
Thượng-Nguơn Thánh-Đức nhân thanh
Muôn loài no đủ Đại-Thành đồng qui.
6.- Đạo-mầu khai mở nhiệm kỳ
Độ Linh cứu khổ tế nguy rộng dài
Một ngày đặng vẹn một ngày
Thái-Dương ngưng rọi giờ đây Đoài tường.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, thay cho bài Thái-Âm ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
27. KỆ THANH-THIÊN
"Giáng phàm cứu độ sắp tròn vuông"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4 Kỷ-Hợi 1959 (11 giờ khuya)
---------o0o---------
NGỌC-HOÀNG ĐẠI-ĐẾ Chứng-Đàn.
Kệ rằng:
I.- Giáng phàm cứu độ sắp tròn vuông
Càn Chủ Khôn qui chữ mẫu-khuôn
Luân-lý Cang-thường nền cội cả
Nghĩa-nhơn Trung-hiếu Đức thông nguồn
Đại-Thành Nguơn-Thượng đồng Ma-trác
Đắc vị con hiền thấu tỉnh tuồng
Khuyên nhủ chung hòa tua gắng chí
Tam-Kỳ lưu hậu tiếng bia đồn.
II.- Tiếng bia đồn trải khắp muôn năm
Cuộc thế ráng tu tránh dã tâm
Dứt hết các mầm không lẫn lộn
Nhìn Trời Chủ-Tể khỏi sai lầm
Tin Thường Thiệt Nhứt tường chơn báu
Chỗ sáng lai truyền tận chánh khâm
Lành dữ buổi đời vay có trả
Hoàng-Thiên thưởng phạt chắc không lầm.
III.- Chắc không lầm sót tiếng Mười-khuyên
Mới đặng danh đề bảng Phật Tiên
Muốn vững tô tài giềng hậu quả
Phải lo ung đúc mối tiền duyên
Tam-Hoàng Sơ-hội câu thành ngữ
Đất Việt Hoàng-đồ lẽ tự nhiên
Thoát tục siêu phàm là nhập Thánh
Huệ-thần kiên cố tại tâm-điền.
MƯU, bài nầy giao lại Chưởng-Quản in ra, nêu vào Thiên-Đạo Chơn-Truyền Trung-Thiên Nhựt-Tụng, thay cho bài Kệ ngày trước.
Thiên-Sư lưu hành khắp Thánh-Thất, Trường-Qui, Đạo-Tràng, Đạo học chung.
(Thăng.
NGỌC-CHƠN-QUÂN
******************
28. KÍNH ĐỨC QUANG-ÂM PHẬT-NỮ
"Kính thành Tinh-Túy Lạc-Dà"
VÔ-VI DIỆU-LÝ KHẢI-THÔNG
Ngày 11 tháng 4/36 Tân-Sửu 1961 (2 giờ khuya.
---------o0o---------
TAM-HOÀNG HUỲNH-ĐẾ Giáng-Đàn.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kính chào Giáo-Chủ Thiên-Chơn, Bổn-Đế lai Đàn đây, Thiên-mạng Lịnh đề chỉnh giáo cho hợp khí Thanh-Thiên, trong mỗi bài Tường Tiên Tứ-Thánh, với căn cớ Lễ Đàn, gọi thanh phù tân tiến.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đây về Thanh-Lý Thiên-Tinh, Âm thinh uyển khải, bài Lạc-Dà điều lại như vầy:
TRƯỜNG THI
1.- Kính thành Tinh-Túy Lạc-Dà
Quang-Âm Phật-Nữ Phổ-Đà Từ-Bi
Nam Càn sơn tỉnh diên-phi
Phát minh Trung-độ duy trì Đạo-tâm.
2.- Cớ bằng tháo mở cá mầm
Gương lưu Tử-Phủ muôn năm sáng bừng
Nữ thanh khai cửa Chín-từng
Dìu đời tỉnh mộng trông chừng thiện gương.
3.- Danh phong Nam-Hải mỹ tường
Cảnh vui bất thoái nghĩa phương nối truyền
Thiệt tin giác ngộ đoàn viên
Hằng tâm đúc chí giải phiền Chúng-sanh.
4.- Gọi rằng gương sáng điềm lành
Hiện đây ca tụng mối manh kính cầu
Ta Người hiệp nhứt Trời thâu
Năm-hằng Tám-báu một màu về Ngôi.
5.- Lý do trật tự vun bồi
Tam-tài viên mãn về ngôi Thiên-Tòa
Kính thành Tinh-Túy Lạc-Dà
Quang-Âm Phật-Nữ Phổ-Đà Từ-Bi.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
******************
29. KÍNH MỪNG CỬU-CUNG PHỔ-HÓA NƯƠNG-NƯƠNG
"Trên rực rỡ hương đèn soi khắp"
THỂ-LIÊNG TIÊN-NỮ dạy, Le 10 Avril 1932
THI BÀI
1.- Trên rực rỡ hương đèn soi khắp
Dưới thiền tâm chỉnh lập ban tề
Rỡ ràng áo võ xiêm nghê
Năm-Cung, Năm-cõi đề huề chị em.
2.- Đồng chầu chực trang nghiêm Bửu-Tọa
Rước Cửu-Cung Phổ-Hóa Nương-Nương
Chúc dưng Thánh-thọ vô cương
Chúc mừng Pháp luật vô lường vô biên.
3.- Đạo-Tràng vẫy Cửu-Thiên Khai-Hóa
Dựng Tiên-Thiên trợ tá Hồng-Quân
Mở nên Trời Đất Chín-từng
Chia làm Lục-Lục lãnh phần Tam-Tam.
4.- Trấn Ly cung chánh Nam Ngôi-vị
Luyện Đoài Kim vật quý Đất Trời
Ngũ-hành biến hóa giúp đời
Kim ngân châu báu tùy thời hóa sanh.
5.- Sanh cho đến sợi mành tơ chỉ
Lập cho xong kinh dĩ huyền hoành
Về sau nấu nướng cửi canh
Nữ-Oa thay dạng đổi hình nhiều phen.
6.- Lần thứ chín Cửu-Thiên Huyền-Nữ
Diêu-Trì-Cung Kim-tự sắc phong
Tây-Thiên Vương-Mẫu đẹp lòng
Giao phần trách nhậm Chín-Cung làm đầu.
7.- Trẻ khờ dại ham màu trần tục
Mến phàm trần lắm lúc gian nan
Ngày nay chung hiệp một đoàn